Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 114:
 
Việt Nam có diện tích 331.690 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km² [[biển nội thủy]], với hơn 2.800 hòn đảo, [[bãi đá ngầm]] lớn nhỏ, gần và xa bờ, có [[vùng nội thủy]], [[lãnh hải]], vùng đặc quyền [[kinh tế]] và [[thềm lục địa]] được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền khoảng trên [[1 triệu]] km². Địa thế có những đồi và những núi đầy rừng, trong khi đất phẳng che phủ khoảng ít hơn 20%. Núi rừng chiếm độ 40%, đồi 40%, và [[độ che phủ]] khoảng 75%. Miền Bắc gồm có cao nguyên và vùng châu thổ [[sông Hồng]]; miền Trung là phần đất thấp ven biển, những cao nguyên theo [[dãy Trường Sơn]], và miền Nam là vùng châu thổ [[Cửu Long]]. Điểm cao nhất Việt Nam là 3.143 [[mét]], tại đỉnh [[Phan Xi Păng]], thuộc [[dãy núi Hoàng Liên Sơn]]. Diện tích [[đất canh tác]] chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.
Nhưng cũng cần nói thêm là trước đây rất nhiều tài liệu ghi nhận (ví dụ sách giáo khoa, niên giám thống kê năm 1996) và nhiều thế hệ học sinh đã được giáo dục rằng diện tích đất liền của Việt Nam là 330.911 km2 nhưng đến nay công bố thì diện tích lại khác. Rất có thể sự sai khác này là do Việt Nam và Trung Quốc đang cắm mốc biên giới?
 
Việt Nam có khí hậu [[nhiệt đới]] ở miền nam với hai mùa ([[mùa mưa]], từ giữa [[tháng 5]] đến giữa [[tháng 9]], và [[mùa khô]], từ giữa [[tháng 10]] đến giữa [[tháng 4]]) và khí hậu [[gió mùa]] ở miền bắc với bốn mùa rõ rệt ([[mùa xuân]], [[mùa hè]], [[mùa thu]] và [[mùa đông]]). Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. [[Độ ẩm tương đối]] trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, và [[nhiệt độ]] từ 5°C đến 37°C.