Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu điện ngầm Seoul”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Alphama Tool, General fixes
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 60:
| <center>{{SMS line links|s02}}</center>
| {{lang|ko|[[:ko:서울 지하철 2호선|2호선]]}}
| [[Ga toàtòa thị chính (Seoul)|Toà thị chính]] / [[Ga Seongsu|Seongsu]] / [[Ga Sindorim|Sindorim]]
| [[Ga toàtòa thị chính (Seoul)|Toà thị chính]] / [[Ga Sinseol-dong|Sinseol-dong]] / [[Ga Kkachisan|Kkachisan]]
| 51
| 60.2&nbsp;km<ref name="Seoul-Subway-stats" />
Dòng 232:
"수도권도시철도"라 함은 서울메트로, 서울특별시도시철도공사, 인천교통공사, 서울시메트로9호선(주), 신분당선(주)가 운영하는 도시철도구간 및 한국철도공사가 운영하는 광역전철구간을 말합니다. <개정 ‘13.12.13>.<br />
Dịch: "Vận chuyển nhanh đô thị Seoul" đề cập đến các phần của tàu điện ngầm đô thị quản lý bởi [[Seoul Metro]], [[Tổng công ty đường sắt cao tốc đô thị Seoul]], [[Tàu điện ngầm Incheon|Vận chuyển Incheon]], [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9|Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9]] và [[Tuyến Shinbundang]] và tàu điện ngầm đô thị quản lý bởi [[Korail]]. <Sửa đổi ‘13.12.13></ref> có kế hoạch cho phép họ thống nhất giá vé đô thị đang tiến hành vào năm 2014, với vài công ty được liệt kê trên tuyến bản đồ của họ.
 
==Lịch sử==
* 15 tháng 8, 1974: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1]], hoạt động từ [[Ga Seongbuk]] đến [[Ga Incheon]] và [[Ga Suwon]].
* 9 tháng 12, 1978: Tuyến [[Ga Yongsan|Yongsan]] - [[Ga Cheongnyangni (Seoul Metro)|Cheongnyangni]] được thêm vào Tuyến 1. Hiện là một phần của [[Tuyến Jungang]].
* 10 tháng 10, 1980: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2]].
* 1985: Hệ thống giá vé thay đổi theo khoảng cách đến vùng, thẻ đường sắt Edmondson thay đổi thành vé từ.
* 20 tháng 4, 1985: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 4]].
* 12 tháng 7, 1985: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3]].
* 1 tháng 4, 1994: Mở cửa [[Ga Indeogwon|Indeogwon]] - [[Ga Namtaeryeong|Namtaeryeong]] mở rộng của [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 4]].
* 1 tháng 9, 1994: Mở cửa [[Tuyến Bundang]], hoạt động từ [[Ga Suseo]] đến [[Ga Ori]].
* 15 tháng 11, 1995: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 5]].
* 30 tháng 1, 1996: Mở cửa [[Ga Jichuk|Jichuk]] - [[Ga Daehwa|Daehwa]] mở rộng của [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 3]].
* 20 tháng 3, 1996: Mở cửa [[Ga Kkachisan|Kkachisan]] - [[Ga Sindorim|Sindorim]] mở rộng của [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2]].
* 11 tháng 10, 1996: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 7]].
* 23 tháng 11, 1996: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 8]].
* 6 tháng 10, 1999: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1]].
* 7 tháng 8, 2000: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6]].
* 2004: Hệ thống giá vé thay đổi trở lại tính phí theo khoảng cách. Miễn phí vận chuyển với xe buýt giới thiệu.
* 20 tháng 1, 2005: Mở cửa [[Ga Byeongjeom|Byeongjeom]] - [[Ga Cheonan|Cheonan]] mở rộng của [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến1]].
* 16 tháng 12, 2005: Mở cửa [[Tuyến Jungang]], hoạt động từ [[Ga Yongsan]] đến [[Ga Deokso]].
* 15 tháng 12, 2006: Mở cửa [[Ga Uijeongbu|Uijeongbu]] - [[Ga Soyosan|Soyosan]] mở rộng của [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1]]. Xe điện ngầm từ [[Ga Yongsan]] đến [[Ga Gwangmyeong]] bắt đầu hoạt động. Nay giảm xuống thành [[Ga Yeongdeungpo|Yeongdeungpo]] - Gwangmyeong.
* 23 tháng 3, 2007: Mở cửa [[AREX]].
* 27 tháng 12, 2007: Mở cửa [[Ga Deokso|Deokso]] - [[Ga Paldang|Paldang]] mở rộng của [[Tuyến Jungang]].
* 15 tháng 12, 2008: Mở cửa [[Ga Cheonan|Cheonan]] - [[Ga Sinchang|Sinchang]] mở rộng của [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1]].
* 1 tháng 5, 2009: Vé giấy thay đổi thành [[RFID]] dựa trên thẻ giao thông công cộng.
* 1 tháng 7, 2009: Mở cửa [[Tuyến Gyeongui]], hoạt động từ [[Ga Seoul]] đến [[Ga Munsan]].
* 24 tháng 7, 2009: Mở cửa [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9]], hoạt động từ [[Ga Gaehwa]] đến [[Ga Sinnonhyeon]].
* 26 tháng 2, 2010: Mở cửa [[Ga Byeongjeom|Byeongjeom]] - [[Ga Seodongtan|Seodongtan]] mở rộng của [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1]].
* 21 tháng 12, 2010: Mở cửa [[Tuyến Gyeongchun]].
* 28 tháng 10, 2011: Mở cửa [[Tuyến Shinbundang]], hoạt động từ [[Ga Gangnam]] đến [[Ga Jeongja]].
* 30 tháng 6, 2012: Mở cửa [[Tuyến Suin]], hoạt động từ [[Ga Oido]] đến [[Ga Songdo]].
* 1 tháng 7, 2012: Mở cửa [[Tuyến U]].
* 15 tháng 12, 2012: Mở cửa [[Ga Gongdeok|Gongdeok]] - [[Ga Gajwa|Gajwa]] mở rộng của [[Tuyến Gyeongui]].
* 26 tháng 4, 2013: Mở cửa [[EverLine]].
 
==Công trình hiện tại==
 
=== Mở cửa 2014 ===
*Tuyến Gyeongui sẽ mở cửa [[Ga Gangmae]] vào tháng 7 2014.
*Tu sửa [[Ga Sindorim]] của tuyến 1 sẽ hoàn thành vào 4 tháng 9 2014.<ref>http://blog.naver.com/jungn70?Redirect=Log&logNo=80182032496</ref>
*Tàu đệm từ sân bay Incheon sẽ chạy từ [[Ga sân bay quốc tế Incheon]] đến Ga Yongyu vào 30 tháng 9 2014.<ref>http://www.newstown.co.kr/news/articleView.html?idxno=159330</ref>
*Đường hầm ngầm chuyển giao giữa Tuyến 1 và Tuyến 9 tại [[Ga Noryangjin]] sẽ mở cửa "vào nửa cuối năm 2014".<ref>http://blog.naver.com/digmon2001?Redirect=Log&logNo=50186957900</ref>
*Tuyến 9 sẽ mở rộng từ [[Ga Sinnonhyeon|Sinnonhyeon]] đến [[Ga liên hợp thể thao|Liên hợp thể thao]] vào tháng 12 2014.<ref>http://frdb.wo.to/</ref><ref>http://www.segye.com/content/html/2014/01/28/20140128001070.html?OutUrl=naver</ref>
*[[Tuyến Gyeongui]] sẽ mở cửa từ Gongdeok đến Ga Yongsan, từ đó kết nối với [[Tuyến Jungang]] như một tuyến đường đơn vào tháng 12 2014.<ref>{{cite web | title =경의선 효창정거장 부지 220m 때문에… | publisher =Chosun | date =2011-08-25 | url =http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2011/08/24/2011082402671.html | format = (Tiếng Hàn) | accessdate = 15 July 2012}}</ref>
*[[Tuyến Suin]] lên kế hoạch mở cửa Ga Dalwol vào tháng 12 2014.
*[[AREX]] lên kế hoạch mở cửa Ga Yeongjeong vào tháng 12 2014.
*Đường hầm ngầm chuyển giao giữa Tuyến 1/4 và AREX tại [[Ga Seoul]] sẽ mở của vào tháng 12 2014.<ref>http://kin.naver.com/qna/detail.nhn?d1id=8&dirId=81203&docId=188435693&qb=7ISc7Jq47JetIOqzte2VreyyoOuPhCDtmZjsirnthrXroZw=&enc=utf8&section=kin&rank=1&search_sort=0&spq=0</ref>
 
===Mở của 2015===
*[[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2]] lên kế hoạch mở cửa với 27 nhà ga dài 29.3&nbsp;km từ Oryu dong ở [[Quận Tây, Incheon|Seo-gu]] đến [[:ko:인천대공원|Công viên lớn Incheon]].<ref>[http://incheon.go.kr/board/servlet/board?writeNo=87&cmd=VIEW&&page=2&writerLoginId=&writerAuth=N&topDir=community&requesturl=/board/servlet/board&pgm_id=IURAIL000018&bbsName=IURAIL_NOTI]</ref> Tuyến được xây dưng từ 26 tháng 6, 2009 và lên kế hoạch mở cửa vào tháng 8 2014,<ref name=rgi20100209>{{cite web|url= http://www.railwaygazette.com/news/single-view/view//incheon-metro-line-2-signalling-contract-awarded.html |title= Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2 kí kết bàn giao hợp đồng |publisher=[[Railway Gazette International]]|date=2010-02-09}}</ref> nhưng bị đẩy lùi đến tháng 7 2015.<ref>{{cite web | last =최 | first =미경 | title =인천시의회, 하루 만에 뒤집다 | work = | publisher =Kiho News | date = June 22, 2012 | url =http://www.kihoilbo.co.kr/news/articleView.html?idxno=469721 | format = Tiếng Hàn| accessdate = 25 June 2012}}</ref> Nó sẽ giao [[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1|Tuyến 1]] tại [[Ga toà thị chính Incheon]], [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1|Korail tuyến 1]] tại [[Ga Juan]], và [[AREX]] tại [[Ga Geomam]].
*[[Tuyến Yeoju]] sẽ là tuyến gồm 11 nhà ga ở Gyeonggi-do nó sẽ giao cả Tuyến Shinbundang và tuyến Bundang vì nó ở đầu phía Đông.
*Ga Wonheung sẽ mở cửa Tuyến 3 giữa Samsong và Wondang vào giữa năm 2015.
*Tuyến Gyeongui sẽ mở Yadang giữa Unjeong và Tanhyeon ở tháng 10 2015.
*[[Tuyến Suin]] sẽ mở ở giai đoạn 2, đó là một phần mở rộng từ [[Ga Songdo]] từ [[Ga Incheon]].
 
===Mở cửa 2016+===
*Giai đoạn 2 của [[Tuyến Shinbundang]] (2016) sẽ mở rộng cuối phía Nam của tuyến với năm điểm dừng và bốn điểm dừng được đề xuất thêm.<ref>{{cite web|url=http://shinbundang.co.kr/information/information04.asp|title= DX Line 홈페이지에 오신것을 환영합니다|publisher=Shin Bundang | format = Tiếng Hàn|accessdate= 29 April 2011}}</ref>
*Tuyến vận chuyển tốc hành khổ hẹp tên là [[Ui LRT]] sẽ là một tuyến dài {{convert|11,4|km|mi|abbr=on}} từ Ui-dong đến [[Ga Sinseol-dong|Sinseol Dong]] ở phía Bắc Seoul.<ref>[http://english.seoul.go.kr/today/news/traffic/1217041_3327.html ]{{dead link|date=July 2013}}</ref> Tuyến dự kiến phục vụ 110,000 hành khách mỗi ngày, và có 12 nhà ga. Nó sẽ nối với [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 4|Tuyến 4]] tại [[Ga đại học nữ sinh Sungshin|Đại học nữ sinh Sungshin]], [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 6|Tuyến 6]] tại [[Ga Bomun|Bomun]], và [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1|Tuyến 1]] & [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 2|Tuyến 2]] tại [[Ga Sinseol-dong|Sinseol Dong]].<ref>http://www.uitrans.co.kr/data/c_present.html</ref>
*[[Tuyến Sosa–Wonsi]] là tuyến 12 nhà ga ở phía Tây Nam Seoul với chuyển giao đến Tuyến 1 và Tuyến 4. Sẽ mở cửa vào tháng 4 2016.
*[[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 9|Tuyến 9]] đang được mở rộng về phía Đông đến Ga bệnh viện cựu chiến binh Hàn Quốc vào năm 2016.
*[[Tuyến Suin]] sẽ mở vào giai đoạn 3 sau 2017, nó mở rộng từ [[Ga Suwon]] đến [[Ga đại học Hanyang tại Ansan]], nơi nó sẽ kết nối với Tuyến Bundang như một tuyến đơn.
 
==Kế hoạch xây dựng==
Có một số công trình chính, một trong hai vẫn còn trong giai đoạn lập kế hoạch hoặc đang chờ đợi để bắt đầu xây dựng.
*(2014 ~ 2017) [[Tàu điện ngầm Seoul tuyến 8|Tuyến 8]] sẽ mở rộng phía Bắc dài 11.37&nbsp;km để kết nối với [[Ga Guri]] và Ga Byeolnae trên [[Tuyến Gyeongchun]].<ref>{{cite web | last =Bak | first =Yongson | title =경기북부 연장 광역전철 '윤곽 잡혔다' | publisher =Yonhap News | date =2011-05-04 | url =http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=100&oid=001&aid=0005046357 | accessdate = 7 Sep 2011}}</ref>
*Phần cuối phía Bắc của Tuyến 4 sẽ được mở rộng thêm ba nhà ga từ [[Ga Danggogae|Danggogae]] đến Jinjeop, [[Namyangju]]. Công trình sẽ khởi công vào 2015, và dự tính hoàn thành vào 2019.<ref>{{cite web | title =4호선 연장 및 창동차량기지 이전 공동 선언식|publisher=연합뉴스| date =October 17, 2012| url =http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=102&oid=001&aid=0005878059|format=Korean| accessdate = 5 November 2012}}</ref>
*(2013 ~ 2022) [[Tuyến Sin Ansan]] sẽ kết nối Ansan, Siheung, Ga Seoul, và Ga Cheongnyangni. Tại ga cuối tại Cheongnyangni, tuyến sẽ kết nối với một tuyến đường sắt khổ hẹp gọi là [[Tuyến đường sắt khổ hẹp Myeonmok]].{{citation needed|date=October 2013}}
*Một vài ga trao đổi của Tuyến 2, Tuyến 5, Tuyến Jungang, Tuyến Bundang, và [[Tuyến đường sắt khổ hẹp Dongbuk]] là kế hoạch từ [[Ga Wangsimni]].<ref>[http://frdb.new21.org]</ref>
*[[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 3|Incheon tuyến 3]] lên kế hoạch một đường tàu điện ngầm hình bán nguyệt của Incheon. Nó sẽ kết nối Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1 tại [[Ga Dowon]] và [[Ga Dongmak]] tại [[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 1]], cũng như trong tương lai là [[Tàu điện ngầm Incheon tuyến 2]].<ref>[http://www.urbanrail.net/as/inch/incheon.htm ]{{dead link|date=July 2013}}</ref>
*Myeonmokseon LRT (면목선 경전철) là kế hoạch 12 ga, dài 9.05&nbsp;km từ [[Ga Cheongnyangni (Seoul Metro)|Ga Cheongnyangni]] cho tương lại Ga Sinnae. Khách hàng sẽ có thể chuyển sang Tàu điện ngầm Seoul tuyến 1, 6, 7, và Tuyến Gyeongchun. Chi phí ước tính 855.9 tỉ Won. Công trình theo kế hoạch sẽ khởi công vào cuối 2013 và hoàn thành vào 2018.<ref>{{cite web | last =Lee | first =Jinchol | title =청량리-신내역 면목선 경전철 민자사업 본격화 | publisher =E Daily Jonghab News | date = July 10, 2011 | url =http://www.edaily.co.kr/news/NewsRead.edy?SCD=DF13&newsid=01246406596313208&DCD=A00106&OutLnkChk=Y | accessdate = 9 Sep 2011}}</ref><ref>{{cite web | last =Kim | first =Gyeongtaek | title =청량리~신내역 경전철 면목선 2013년 착공 | publisher =Kukmin Ilbo Kuki News | date =July 11, 2011 | url =http://news.kukinews.com/article/view.asp?page=1&gCode=kmi&arcid=0005144532&cp=nv | accessdate = 2 Sep 2011}}</ref>
*Tuyến 7 sẽ có thêm 2 nhà ga ở phía Tây và nối đến Incheon tuyến 2. Mở rộng dài 3.94&nbsp;km hoàn thành vào năm 2018.<ref name="사업소개">{{cite web | last = | first = | authorlink = | coauthors = | title =사업소개 | work = | publisher =도시철도건설본부 | url =http://www.incheon.go.kr/icweb/html/web15/015001001003.html | format = Korean Language | doi = | accessdate = 7 June 2012}}</ref> Construction will commence in 2013.
*Thành phố Gimpo City sẽ có tuyến tàu điện ngầm riêng (김포도시철도) kéo dài 23.61&nbsp;km hơn 9 nha ga. Dự tính hoàn thành vào cuối 2018.{{citation needed|date=October 2013}}
*Incheon tuyến 1 sẽ có thêm nhà ga đến Songdo Landmark City 0.84&nbsp;km ngoài Ga quận kinh doanh quốc tế. Công trình lên kế hoạch bắt đầu vào 2013 và hoàn thành vào cuối 2018.<ref name="사업소개"/>
*[[Hệ thống vận chuyển nhanh EverLine|EverLine]] có thể mở rộng 6.8&nbsp;km từ Ga Gugal đến Ga Gwanggyo tương lai trên [[Tuyến Shinbundang]].<ref>{{cite web | last = | first = | authorlink = | title = (경기도 도시철도) 용인경전철 연장 | work = | publisher =Future Rail Database | date = 2011-12-09 | url =http://frdb2.wo.to/944.htm | format = Tiếng Hàn | doi = | accessdate = 12 November 2012}}</ref>
*Một sớ tuyến vận chuyển nhanh khổ hẹp đang được xây dựng.{{citation needed|date=October 2013}}
 
==Xem thêm==
 
* [[Seoul Metro]]
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
 
==Liên kết==
Hàng 246 ⟶ 324:
** [http://www.visitseoul.net/en/article/article.do?_method=view&art_id=31644&lang=en&m=0004007003003&p=07 Tàu điện ngầm Seoul: Du lịch Seoul chính thức]
** [http://subway.seoul.go.kr/images/eng_seoul_subway.wmv Video WMV tiếng anh] mô tả lịch sử tàu điện ngầm Seoul, công trình hiện nay và dự án tương lai
 
==Tham khảo==
{{tham khảo|2}}
 
[[Thể loại:Giao thông Seoul]]