Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Địa chất dầu khí”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Trang mới: “{{Đang dịch địa chất}} '''Địa chất dầu khí''' đề cập đến những ứng dụng của địa chất học trong việc tìm kiếm, thăm dò và khai th…”
 
Dòng 6:
 
[[Image:OilReservoir.png|thumb|400px|A structural trap, where a fault has juxtaposed a porous and permeable reservoir against an impermeable seal. Oil (shown in red) accumulates against the seal, to the depth of the base of the seal. Any further oil migrating in from the source will escape to the surface and seep.]]
*[[Đá gốcsinh dầu]] hay đá mẹ
*Bể chứa
*Tầng chắn
Dòng 12:
*Thời gian hình thành
*Độ chín mùi
*Di chuyểntrú
 
Nhìn chung, tất cả các yếu tố này phải được đánh giá nhằm mục đích khai thác các [[giếng dầu]]. Các giếng này chỉ thể hiện một phần trong lòng đất và các đặc điểm thể hiện không gian 3 chiều của nhiều giếng là cơ sở để nghiên cứu địa chất dầu khí. Hiện nay, Các dữ liệu địa chất 3D chất lượng cao đã được sử dụng để tăng độ chính xác của các giải đoán.
 
Việc đánh giá '''đá sinh dầu''' sử dụng các phương pháp của [[địa hóa học]] để định lượng các đá giàu chất hữu cơ tự nhiên có khả năng tạo thành các hydrocacbon, từ đó đánh giá chủng loại và số lượng hydrocacbon có thể được sinh ra.
 
'''Bể chứa''' là các đơn vị thạch học có tính thấm và chứa nhiều lổ rỗng hat tập hợp các đơn vị thạch học có khả năng chứa hydrocacbon. Việc phân tích các bể chứa ở mức độ đơn giản nhất đòi hỏi công tác đánh giá [[độ lổ rỗng]] (để tính thể tích hydrocacbon ''hiện trường'') và [[độ thấm]] (để tính xem lượng hydrocacbon có di chuyển dễ dàng ra khỏi bể chứa) của bể chứa. Một số chuyên ngành liên quan sử dụng để phân tích bể chứa là [[địa tầng học]], [[trầm tích học]], và [[kỹ thuật vĩa]].
 
'''Tầng chắn''', là một đơn vị thạch học có độ thấm thấp có vai trò ngăn không cho hydrocacbon di chuyển ra khỏi bể chứa. Các tầng chắn phổ biến là [[evaporit]], [[đá phấn]] và [[đá phiến sét]]. Việc phân tích các tầng chứa liên quan đến công tác đánh giá bề dày, và sự phân bố (có kéo dài va liên tục hay không), từ đó các ảnh hưởng của nó có thể được định lượng.
 
'''Bẫy''' là một đặc điển về cấu trúc hay về địa tầng mà chắc chắn rằng có sự liền kề của bể chứa và tầng chắn nhằm giữ không cho hydrocacbon thoát ra khỏi bể chứa (theo tác dụng của [[Lực đẩy Archimedes|lực đẩy nổi]]).
 
Phân tích '''độ chín mùi''' liên quan đến việc đánh giá lịch sử chịu nhiệt của đá mẹ nhằm dự đoán số lượng và thời gian hydrocacbon sinh ra và đẩy đi.
 
Cuối cùng, các nghiên cứu cẩn thận về '''di trú''' để đưa ra thông tin làm thế nào các hydrocacbon di chuyển từ nơi sinh dầu (đá mẹ) đến bể chứa và giúp định lượng lượng hydrocacbon có thể sinh ra của đá mẹ trong một khu vực cụ thể.
 
{{sơ khai địa chất học}}
 
 
 
[[Thể loại: Địa chất dầu khí]]