Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chồn họng vàng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Manhft (thảo luận | đóng góp)
Manhft (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 27:
 
== Miêu tả ==
''M. flavigula'' là loài chồn trong [[họ Chồn]]. Nó là động vật ăn thịt có kích thước trung bình với bộ lông màu nâu sẫm ánh da cam-vàng và phần lông ở cổ họng màu vàng kem, trong đó lưng màu vàng đất, các chân và phần mông phớt xám. Đầu, gáy, bàn chân và đuôi đen. Bụng vàng nhạt, cằm và má trắng.<ref>Vô danh (2008). [http://www.thewebsiteforeverything.com ''Pictures and Facts about the Yellow-throated Marten Web''] (trực tuyến). Truy cập 14-1-2009</ref>.''M. flavigula'' được phân biệt với ''M. foina'' (chồn đá) bởi kích thước to lớn hơn cùng các chân và đuôi dài hơn. Không giống như ''M. foina'', đuôi của nó không rậm rạp lông. Chiều dài đầu và cơ thể khoảng 450–600&nbsp;mm và đuôi dài khoảng 380–450&nbsp;mm.<ref name=vncreatures>http://www.vncreatures.net/chitiet.php?page=1&ID=5544</ref><ref>http://takou.org.vn/vi-vn/tintuc-5010-chon-vang.aspx</ref> Tai của nó thấp và thuôn tròn, với các chỏm tai ở cùng mức như hộp sọ dẹt và to của nó. Các chân có gan bàn chân trần và các móng vuốt sắc<ref name=Hussain>Hussain S.A. (chủ biên). [http://www.wii.gov.in/envis/envisdec99/yellowmartin.htm ''Mustelids, Viverrids and Herpestids of India: Species Profile and Conservation Status'']. Tra cứu 14-1-2009,</ref>. Một con chồn vàng trưởng thành có thể cân nặng tới 3,4&nbsp;kg<ref name=Hussain />.
 
== Sinh thái và tập tính ==
''Chồn vàng'' sống trên nhiều sinh cảnh khác nhau, kể cả trên các đồi cây bụi và rừng ngập mặn. Thích hợp nhất là các rừng cây gỗ lớn. Trú ẩn trong các hốc đá hốc cây. Sống đơn độc, đôi khi theo đàn 3 đến 4 con. Là loài leo trèo giỏi, bơi lội tốt, di chuyển nhanh. Kiếm ăn cả ngày lẫn đêm, phụ thuộc vào hoạt động của con mồi. Thức ăn là các loại chim, sóc, chuột, rắn và và cả các loạiloài thú có kích thước lớn hơnbắt(khỉ, cheo cheo, và các loài cầy vòi ăn đượcquả). Sinh sản vào mùa hè. Mang thai 220 đến 290 ngày. Mỗi năm đẻ một lứa. Mỗi lứa từ 1 đến 3 con.<ref name=vncreatures></ref>
''M.Chồn flavigulavàng'' nói chung sống đơn độc, ngoại trừ những con cái khi sinh con, khi đó chúng sống thành bầy trong 3 tới 4 tháng. Phần lớn thời gian nó sống trên cây và chúng là những con thú leo trèo giỏi. Mặc dù là động vật kiếm ăn ban ngày, nhưng nó cũng đi săn cả ban đêm khi sống gần các khu vực con người cư trú. Theo Roberts (1977), ''M. flavigula'' có lẽ giao phối trong tháng 8 và sinh con trong tháng 4 năm sau<ref name=Hussain />. Theo Zhou ''và ctv''. (2008), ''M. flavigula'' được coi là những kẻ phát tán hạt có tiềm năng quan trọng sau những nghiên cứu về thành phần thức ăn của nó<ref name=Zhou>{{chú thích tạp chí |last= Zhou |first= Y. |author= |authorlink= |coauthors=Slade E., Newman C., Wang X., & Zhang S. |date= |year=2008 |title=Frugivory and Seed Dispersal by the Yellow-Throated Marten, Martes flavigula, in a Subtropical Forest of China |journal=Journal of Tropical Ecology |volume=24 |series= |issue= |page= |pages=219-223 |publisher=Nhà in Đại học Cambridge |doi=10.1017/S0266467408004793 |url= |language=tiếng Anh |accessdate=27-2-2009}}</ref>.
 
== Phân bố ==
''M. flavigula'' là loài duy nhất trong chi ''Martes'' tìm thấy trong các khu rừng cận nhiệt đới và nhiệt đới<ref name=Zhou /><ref name=Proulx>Proulx G., Aubry K., Birks J., Buskirk S., Fortin C., Frost H. và ctv. (2004). ''World Distribution and Status of the Genus Martes in 2000''. Trong D. Harrisson, A. Fuller & G. Proulx, Martens and Fishers (Martes) in Human-Altered Environments (trang 21-76). USA: Springer Science+Business Media, Inc</ref>. Khoảng độ cao sinh sống của nó trải rộng từ tại mực nước biển tới 3.000 m<ref name=IUCN>Abramov A., Timmins R., Roberton S., Long B., Than Zaw & Duckworth J. (2008). [http://www.iucnredlist.org/details/41649 2008 IUCN Red List of Threatened Species]. Tra cứu ngày 17-1-2009, từ web site của IUCN.</ref>. Nó cũng có thể tìm thấy trong các khu rừng ôn đới của [[Himalaya]], [[Đông Nam Á]] và [[Đông Á]], [[Viễn Đông]] thuộc [[Nga]], [[bán đảo Triều Tiên]]<ref name=IUCN />.
 
Theo sách đỏ IUCN (2008), các quốc gia mà ''M. flavigula'' có thể được tìm thấy bao gồm [[Bangladesh]], [[Bhutan]], [[Brunei]], [[Campuchia]], [[Trung Quốc]], [[Ấn Độ]], [[Indonesia]], [[Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên]], [[Hàn Quốc]], [[Lào]], [[Malaysia]], [[Myanmar|Myanma]], [[Nepal]], [[Pakistan]], [[Nga]], [[Đài Loan]], [[Thái Lan]], [[Việt Nam]]<ref name=IUCN />. Ở nước ta, Cầy vàng có ở hầu khắp các tỉnh có rừng.<ref name=vncreatures></ref>
 
=== Việt Nam ===
Chồn vàng sống trên nhiều sinh cảnh khác nhau, kể cả rừng ngập mặn. Thích hợp nhất là các rừng cây gỗ lớn. Trú ẩn trong các hốc đá hốc cây. Sống đơn độc, đôi khi theo đàn 3 đến 4 con. Là loài leo trèo giỏi, bơi lội tốt, di chuyển nhanh. Kiếm ăn phụ thuộc vào hoạt động của con mồi. Thức ăn là các loại chim, sóc, chuột, rắn và các loại thú mà nó bắt được. Sinh sản vào mùa hè. Mang thai 220 đến 290 ngày. Mỗi năm đẻ một lứa. Mỗi lứa từ 1 đến 3 con.
 
== Tình trạng bảo tồn ==