Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sikorsky CH-53E Super Stallion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 24:
|}
 
'''Sikorsky CH-53E Super Stallion''' (tạm dịch: ''Siêu mã'') là [[máy bay trực thăng|trực thăng]] quân sự lớn nhất<ref>[http://www.3rdmaw.marines.mil/News/NewsArticleDisplay/tabid/8112/Article/89150/hmh-466-marines-transport-dolphin-mine-hunters.aspx HMH-466 Marines transport dolphin mine hunters] Marines.mil</ref><ref>[http://www.marines.com/operating-forces/equipment/aircraft/ch-53e-super-stallion CH-53E Super Stallion] Marines.com</ref> và nặng nhất<ref>[http://www.imef.marines.mil/News/NewsArticleDisplay/tabid/3963/Article/156035/marines-conduct-rotary-wing-operations-aboard-uss-ronald-reagan.aspx Marines conduct rotary wing operations aboard USS Ronald Reagan] Marines.mil</ref><ref>[http://www.31stmeu.marines.mil/News/NewsArticleView/tabid/7377/Article/85559/from-high-school-to-marine-airframe-mechanic-in-one-year.aspx From high school to Marine airframe mechanic in one year] Marines.mil</ref> hiện phục vụ trong [[quân đội Hoa Kỳ]], do hãng [[Sikorsky Aircraft]] chế tạo. Nó là phiên bản phát triển từ [[Sikorsky CH-53 Sea Stallion|CH-53 Sea Stallion]], với thay đổi đáng kể là tăng thêm 1 động cơ, 1 cánh quạt nâng và nghiêng trục quay của cánh quạt đuôi chừng 20 độ. Nó được chế tạo bởi hãng [[Sikorsky Aircraft]] dành cho [[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]]. Phiên bản kém thông dụng hơn '''MH-53E Sea Dragon''' (''Rồng biển'') được triển khai trong [[Hải quân Hoa Kỳ]] dành cho các nhiệm vụ rà phá mìn tầm xa hoặc vận chuyển với trọng tải rất lớn, và đây được đánh giá là trực thăng vận tải nặng và to nhất của phương Tây. Tại cuộc chiến ở Afghanistan, đây là trực thăng duy nhất có khả năng "vác" một chiếc CH-47 Chinook bị tai nạn.<ref>[http://www.3rdmaw.marines.mil/News/NewsArticleDisplay/tabid/8112/Article/89309/flying-tigers-show-true-meaning-of-horsepower-with-super-stallion.aspx ‘Flying Tigers’ show true meaning of ‘horsepower’ with Super Stallion] Marines.mil</ref>
 
Một phiên bản của Super Staliion là [[Sikorsky CH-53K|CH-53K King Stallion]] (''Ngựa vua''), hiện đang được nghiên cứu phát triển. Dự kiến King Stallion sẽ có động cơ mới, cánh quạt nâng mới làm bằng [[vật liệu tổng hợp]], và buồng lái rộng hơn.
 
==Lịch sử phát triển==
[[File:Sikorsky YCH-53E first flight 1974.jpg|thumb|right|Mẫu YCH-53E trong chuyến bay thử đầu tiên ngày 1 tháng 3 năm 1974.]]
 
Tiền thân của CH-53E Super Stallion đó là trực thăng CH-53A Sea Stallion, loại trực thăng siêu tải phục vụ trong [[Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]], do [[Sikorksy Aircraft]] chế tạo. Phiên bản thử nghiệm của Sea Stallion tên là YCH-53A bay lần đầu vào ngày 14 tháng 10 năm 1964. Nó được chế tạo để tham gia vào cuộc đấu thầu sản xuất máy bay trực thăng hạng nặng (HH(X)) diễn ra từ năm 1962, và YCH-53A đã đánh bại đối thủ chính là phiên bản cải sửa của [[CH-47 Chinook]] do [[Boeing Helicopters|Boeing Vertol]] chế tạo.<ref name="Vector_H-53">[http://www.vectorsite.net/avskbig_1.html#m2 Sikorsky Giant Helicopters: S-64, S-65, & S-80], Vectorsite.net, 1 December 2009.</ref> Việc sản xuất hàng loạt CH-53A Sea Stallion bắt đầu từ năm 1966<ref name="Frawley Military">Frawley, Gerard. ''The International Directory of Military Aircraft'', p. 148. Aerospace Publications Pty Ltd, 2002. ISBN 1-875671-55-2.</ref> và những phiên bản đầu tiên của nó sử dụng 2 động cơ tuốc bin trục General Electric T64-GE-6 công suất 2.850&nbsp;mã lực (2,125&nbsp;kW)<ref>William R. Fails. [http://books.google.com.vn/books?id=ES48urDKXG8C&pg=PA115&lpg=PA115&dq=%22ch-53a%22+T64-GE-6&source=bl&ots=LyeI3gIlbH&sig=s0_pmkJgbQmZXpGDtU0lhgZ68KY&hl=vi&sa=X&ei=R4HjU6XTEsuC8gW6tYKoAg&ved=0CEIQ6AEwBA#v=onepage&q=%22ch-53a%22%20T64-GE-6&f=false Marines & Helicopters, 1962-1973], tr. 115</ref> với sức nâng tối đa là 46.000&nbsp;lb (20.865&nbsp;kg), trong đó phần tải trọng hàng hóa là 20.000&nbsp;lb (9.072&nbsp;kg). Nhiều phiên bản khác nhau của Sea Stallion dùng cho các mục đích khác nhau, và cả xuất khẩu, đã được chế tạo, ví dụ như RH-53A/D, HH-53B/C, CH-53D, CH-53G, MH-53H/J/M..<ref name="Vector_H-53" />
 
Tháng 10 năm 1967, Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ yêu cầu chế tạo một mẫu trực thăng với tải trọng mạnh hơn 1,8 lần so với CH-53D, và trực thăng mới phải có khả năng cất hạ cánh trên các tàu đổ bộ. Phía Hải quân và Không quân cũng yêu cầu một loại trực thăng mới giống như vậy. Trong thời gian đó, Sikorksy đang nghiên cứu phương án cải tiến phiên bản CH-53D và phiên bản cải sửa này được công ty đặt tên mã là "S-80". S-80 có điểm đáng chú ý là sử dụng 3 động cơ cùng hệ thống rôto cánh quạt mới. Thiết kế của S-80 được trình cho Thủy quân Lục chiến vào năm 1968 và được phía Thủy quân Lục chiến đánh giá cao vì nó có thể đáp ứng ngay nhu cầu hiện tại của họ. Dự án S-80 nhanh chóng được cấp vốn để phát triển, trong đó bao hàm chi phí chế tạo một mẫu thử nghiệm nhằm đánh giá hiệu năng của thiết kế.<ref name="Vector_S-80">[http://www.vectorsite.net/avskbig_2.html#m1 S-80 Origins / US Marine & Navy Service / Japanese Service]. Vectorsite.net, 1 December 2009.</ref>
 
==Thiết kế==
Hàng 40 ⟶ 47:
 
Những phiên bản nâng cấp của CH-53E được trang bị [[thiết bị nhìn đêm]] (HNVS), súng máy [[.50 BMG]] (12,7&nbsp;mm) [[M2 Browning machine gun|GAU-21/A và M3P]] được cải tiến, và thiết bị nhìn phía trước bằng hồng ngoại (FLIR) AAQ-29A.<ref name="Vector_S-80" />
 
 
==Phiên bản==