Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sikorsky CH-53E Super Stallion”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
[[File:Sikorsky YCH-53E first flight 1974.jpg|thumb|left|Mẫu YCH-53E trong chuyến bay thử đầu tiên ngày 1 tháng 3 năm 1974.]]
[[File:Ch53e-40-070920-28cr-16.jpg|thumb|right|Một chiếc CH-53E bay thao diễn, cho thấy 3 động cơ và hình dạng đuôi.]]
[[File:US Navy 070416-N-6501M-006 An MH-53E Sea Dragon assigned to Helicopter Mine Counter Measure Squadron (HM) 15 conducts a mine sweeping exercise.jpg|thumb|right|AMột chiếc MH-53E Sea Dragon của đơn vị HM-15 trong một buổi diễn tập rà phá mìn năm 2007]]
 
Tiền thân của CH-53E Super Stallion đó là trực thăng CH-53A Sea Stallion, loại trực thăng siêu tải phục vụ trong [[Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]], do [[Sikorksy Aircraft]] chế tạo. Phiên bản thử nghiệm của Sea Stallion tên là YCH-53A bay lần đầu vào ngày 14 tháng 10 năm 1964. Nó được chế tạo để tham gia vào cuộc đấu thầu sản xuất máy bay trực thăng hạng nặng (HH(X)) diễn ra từ năm 1962, và YCH-53A đã đánh bại đối thủ chính là phiên bản cải sửa của [[CH-47 Chinook]] do [[Boeing Helicopters|Boeing Vertol]] chế tạo.<ref name="Vector_H-53">[http://www.vectorsite.net/avskbig_1.html#m2 Sikorsky Giant Helicopters: S-64, S-65, & S-80], Vectorsite.net, 1 December 2009.</ref> Việc sản xuất hàng loạt CH-53A Sea Stallion bắt đầu từ năm 1966<ref name="Frawley Military">Frawley, Gerard. ''The International Directory of Military Aircraft'', p. 148. Aerospace Publications Pty Ltd, 2002. ISBN 1-875671-55-2.</ref> và những phiên bản đầu tiên của nó sử dụng 2 động cơ tuốc bin trục General Electric T64-GE-6 công suất 2.850&nbsp;mã lực (2,125&nbsp;kW)<ref>William R. Fails. [http://books.google.com.vn/books?id=ES48urDKXG8C&pg=PA115&lpg=PA115&dq=%22ch-53a%22+T64-GE-6&source=bl&ots=LyeI3gIlbH&sig=s0_pmkJgbQmZXpGDtU0lhgZ68KY&hl=vi&sa=X&ei=R4HjU6XTEsuC8gW6tYKoAg&ved=0CEIQ6AEwBA#v=onepage&q=%22ch-53a%22%20T64-GE-6&f=false Marines & Helicopters, 1962-1973], tr. 115</ref> với sức nâng tối đa là 46.000&nbsp;lb (20.865&nbsp;kg), trong đó phần tải trọng hàng hóa là 20.000&nbsp;lb (9.072&nbsp;kg). Nhiều phiên bản khác nhau của Sea Stallion dùng cho các mục đích khác nhau, và cả xuất khẩu, đã được chế tạo, ví dụ như RH-53A/D, HH-53B/C, CH-53D, CH-53G, MH-53H/J/M..<ref name="Vector_H-53" />