Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Toronto”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 183:
|accessdate=December 6, 2009}}</ref> Phần lớn diện tích đất liền bờ hồ hiện nay đối diện với cảng Toronto được lấp đất nhân tạo vào cuối thế kỷ 19, phần lớn [[Port Lands]] nằm lân cận cũng là do lấp đất. Quần đảo Toronto nguyên là một mũi đất song một cơn bão vào năm 1858 đã cắt đứt kết nối của nó với đại lục, tạo ra một kênh mà sau này được các tàu sử dụng để tiếp cận bến tàu.
 
Toronto có khí hậu lục địa ẩm ([[phân loại khí hậu Köppen|Köppen]]: Dfa/Dfb), với mùa hè ấm và ẩm và mùa đông lạnh. Thành phố trải qua bốn mùa riêng biệt, chênh lệch nhiệt độ tronggiữa mộtcác ngày là đáng kể, đặc biệt là khi thời tiết lạnh. Do đô thị hóa và nằm sát hồ<!-- , Toronto has achênh fairlylệch lownhiệt diurnalđộ temperaturengày rangeđêm (day-nightkhá temperature difference)thấp. TheKhông densergian urbanđô scapethị makesđông forđúc warmerkhiến nightscho yearban aroundđêm andấm ishơn notquanh asnăm cold throughouttrong themùa winterđông thankhông surroundinglạnh areasnhư khu vực xung quanh (particularlyđặc northbiệt of the cityphía bắc của thành phố); howevertuy nhiên, itthành canphố be noticeablythể coolermát onhơn manyđáng springkể andvào earlyphần summernhiều afternoonschiều undermùa thexuân influence ofđầu a lakedo breezeảnh hưởng của gió thổi từ hồ. OtherNhững low-scaleảnh maritimehưởng effectsthủy onvực thequy climate includenhỏ [[lake-effectkhác snow]],lên fogkhí andhậu delayingToronto ofgồm spring- andtuyết fall-likehiệu conditionsứng hồ, knownsương asmù, và [[seasonaltrễ lagmùa]].
 
Trong mùa đông, Toronto đôi khi bất chợt có nhiệt độ dưới {{convert|-10|C|F|0|abbr=on}}, thường khiến cảm thấy lạnh hơn do phong hàn. Bão tuyết, tỉnh thoảng kèm với đóng băng và mưa, có thể phá hỏng lịch trình làm việc và lữ hành, tuyết rơi thành đống có thể xuất hiện từ tháng 11 đến giữa tháng 4. Tuy nhiên, cũng có thể xuất hiện những khoản thời gian thời tiết ôn hòa trong hầu hết mùa đông, làm tan những đóng tuyết. Những tháng mùa hè có đặc trưng là thời tiết ẩm kéo dài, nhiệt độ thường dao động trong khoảng {{convert|23|to|31|C|F|0|abbr=on}}, nhiệt độ ban ngày thỉnh thoảng vượt quá {{convert|35|C|F|0|abbr=on}} kém theo độ ẩm cao khiến cảm thấy ngột ngạt. Mùa xuân và mùa thu thường có nhiệt độ ôn hòa hoặc mát, các giai đoạn khô và ẩm xen kẽ.
Toronto winters sometimes feature cold snaps where maximum temperatures remain below {{convert|-10|C|F|0|abbr=on}}, often made to feel colder by [[wind chill]]. Snowstorms, sometimes mixed with ice and rain, can disrupt work and travel schedules, accumulating snow can fall any time from November until mid-April. However, mild stretches also occur in most winters melting accumulated snow. The summer months are characterized by long stretches of humid weather. Usually in the range from {{convert|23|to|31|C|F|0|abbr=on}}, daytime temperatures occasionally surpass {{convert|35|C|F|0|abbr=on}} accompanied by high humidity making it feel oppressive during these brief periods of hot weather. Spring and autumn are transitional seasons with generally mild or cool temperatures with alternating dry and wet periods.
 
PrecipitationToronto is fairlylượng evenlymưa distributedphân throughoutbố thekha yearđều trong năm, butsong mùa hè summerthường is usuallymùa themưa wettestnhiều seasonnhất, thenhất bulk fallingtrong duringcác thunderstormscơn dông. There cannhững begiai periodsđoạn ofthời drytiết weatherkhô, butsong drought-liketình conditionshình arehiếm rarekhi giống như hạn hán. TheLượng giáng thủy averagetrung yearlybình precipitationnăm is aboutkhoảng {{convert|831|mm|in|1|abbr=on}}, withvới anlượng averagetuyết annualtrung snowfallbình ofnăm aboutlà khoảng {{convert|122|cm|in|0|abbr=on}}. Toronto experiences antrung average ofbình 2,.066 sunshinegiờ hoursnắng mỗi năm, orhay 45% ofsố giờ daylightban hoursngày, varyingbiến betweenđộng a low ofgiữa 28% introng Decembertháng to12 đến 60% introng tháng July7.<ref name = annexe />
{{Toronto weatherbox}}
 
-->
== Hành chính ==
{|