Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Unconditionally”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Wantran95 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Wantran95 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 52:
 
Melinda Newman từ HitFix đánh giá bài hát bằng điểm B - cô cảm giác thấy giọng hát của Perry đã "bay vút lên" và phát biểu rằng chủ đề bài hát gây được tiếng vang là do sự kết hợp giữa giọng hát của Perry cùng sự phân phối một cách tổng thể các yếu tố.<ref name="hitfix">{{cite web|publisher=[[HitFix]]|accessdate=March 5, 2014|date=October 21, 2013|url=http://www.hitfix.com/news/katy-perrys-prism-reflects-her-heart-and-soul-set-to-a-beat-review|title=Katy Perry's 'Prism' reflects her heart and soul set to a beat: Review|url=http://www.hitfix.com/news/katy-perrys-prism-reflects-her-heart-and-soul-set-to-a-beat-review|author=Newman, Melinda}}</ref> Glenn Gamboa của Newsday thì đánh giá rằng Perry đã phá hỏng bài há, khi cô nói "một cách lịch sự" rằng cần phải phát âm tiêu đề bài hát là "uncondiSHUNally".<ref name="newsday">{{cite web|work=[[Newsday]]|publisher=[[Cablevision]]|accessdate=March 5, 2014|date=October 18, 2013|title='Prism' review: Katy Perry is all over the place|author=Gamboa, Glenn|url=http://www.newsday.com/entertainment/music/prism-review-katy-perry-is-all-over-the-place-1.6280564}}</ref> Trong bài đánh giá của mình cho album ''Prism'', Jon Dolan từ [[Rolling Stone]] đã viết bài hát là "sự soi sáng mạnh mẽ của dòng chảy cuồn cuộn đầy chói lọi của Châu Âu".<ref name="rs">{{cite web|work=[[Rolling Stone]]|publisher=[[Wenner Media LLC]]|accessdate=March 5, 2014|author=Dolan, Jon|date=October 16, 2013|url=http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/prism-20131016|title=Katy Perry – Prism}}</ref> Katie Woodard từ Nouse thì gọi bài hát là sự tiếp cận các bản power ballad làm nổi bật lên giọng hát của Perry.<ref name="nouse">{{cite web|title=Album Review: Katy Perry – Prism|url=http://www.nouse.co.uk/2013/10/28/album-review-katy-perry-prism/|date=October 28, 2013|accessdate=March 5, 2014|author=Woodard, Katie|work=[[Nouse]]|publisher=[[University of York Students' Union]]}}</ref> Trent Wolfe của The Verge nghĩ rằng "Unconditionally" nằm trong nhóm những bài hát "kiếm lời từ giai điệu bập bùng của đàn 6 dây " thay vì "những nhịp beat và âm điệu".<ref name="theverge">{{cite web|publisher=[[The Verge]]. [[Vox Media]].|accessdate=March 5, 2014|date=October 23, 2013|title=Get real: Katy Perry lets go of the teenage dream with 'Prism'|url=http://www.theverge.com/2013/10/23/4877672/get-real-katy-perry-lets-go-of-the-teenage-dream-with-prism|author=Wolfe, Trent}}</ref> Robert Copsey từ Digital Spy thì tặng bài hát số điểm đánh giá 4 trên 5 sao, và viết rằng Perry có vẻ "nổ lực" hơn so với những đồng nghiệp của cô.<ref name="digitalspy">{{cite web|title= Katy Perry 'Unconditionally' single review: Soaring, effortless ballad|date=December 5, 2013|accessdate=March 7, 2014|author=Copsey, Robert|publisher=[[Digital Spy]]|publisher=[[Hearst Magazines UK]]|url=http://www.digitalspy.co.uk/music/review/a536157/katy-perry-unconditionally-single-review-soaring-effortless-ballad.html}}</ref>
 
==Diễn biến xếp hạng==
"Unconditionally" vươn lên được vị trí 14 tại bảng xếp hạng [[Billboard Hot 100]]. Bài hát cũng lọt vào được top 10 của cả hai bảng xếp hạng [[Pop Songs]] và Adult Pop Songs lần lượt tại vị trí thứ 8 và vị trí thứ 7. Điều này mang lại cho Perry bài hát top 10 thứ 13 cho Perry tại Pop Songs. "Unconditionally" dẫn đầu bảng xếp hạng [[Hot Dance Club Songs]], và giúp Perry đạt kỷ lục nghệ sĩ có quán quân liên tục nhất với 12 quán quân. Tại Billboard Adult Contemporary, bài hát leo từ vị trí 28 lên vị trí 20 trong tuần ngày 18 tháng 1.<ref name="Adult Contemporary">{{cite web |url=http://www.billboard.com/charts/adult-contemporary?page=1 |title=Adult Contemporary |work=Billboard |publisher=Nielsen Business Media, Inc |accessdate=December 12, 2013}}</ref> Vào tháng 11 năm 2013, bài hát đã tiêu thụ được 340.000 bản tại Hoa Kỳ.ref name="Total sales as of November 2013">{{cite web |url=http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/5819941/katy-perry-rides-in-on-a-dark-horse-her-aptly-titled-unexpected? |title=Katy Perry Rides In On A 'Dark Horse,' Her Aptly Titled, Unexpected Hit |work=Billboard |publisher=Nielsen Business Media, Inc |accessdate=December 12, 2013}}</ref> "Unconditionally" là đĩa đơn đầu tiên của Perry không lọt được vào top 10 của Hot 100 từ sau đĩa đơn năm 2009, "Thinking of You" và là đĩa đơn đầu tiên không lọt vào top 3 từ sau đĩa đơn "Waking Up in Vegas" năm 2009. Mặc dù vậy, "Unconditionally" vẫn tiêu thụ được 1 triệu bản chỉ tính riêng tại Hoa Kỳ vào tháng 3 năm 2014 và nhận chứng nhận Bạch kim.<ref name="us_sales">{{cite news|title=Chart Watch: Thanks Oscar. Love, Idina |url=http://music.yahoo.com/blogs/music-news/chart-watch-thanks-oscar-love-idina-205147750.html |last=Grein |first=Paul |work=Yahoo Music |date=2014-03-12 |accessdate=March 15, 2014}}</ref>
 
"Unconditionally" cũng đạt được thành công vừa phải tại khu vực [[Châu Đại Dương]]. Bài hát xuất lần đầu ở vị trí 11 tại bảng xếp hạng ARIA Charts và đây cũng là vị trí cao nhất của nó. Bài hát nằm ngoài top 10 trong 2 tuần và có tổng cộng 13 tuần nằm trong bảng xếp hạng, đánh dấu nó là đĩa đơn có số tuần trụ hạng thấp nhất từ trước đến nay của Perry tại [[Úc]]. Tuy nhiên nó lại được chứng nhận đĩa Vàng bởi Hiệp hội công nghiệp ghi âm Úc (ARIA).<ref name="Australian Charts">{{cite web|title=Katy Perry - Unconditionally|url=http://australian-charts.com/showitem.asp?interpret=Katy+Perry&titel=Unconditionally&cat=s|publisher=australian-charts.com|accessdate=5 February 2014}}</ref> Tại [[New Zealand]], bài hát xuất hiện lần đầu ở vị trí 26 và đây là thứ hạng cao nhất của nó. Không thể leo lên cao hơn, bài hát chỉ giữ chân lại bảng xếp hạng được 10 tuần và cũng đánh dấu nó là đĩa đơn có số tuần trụ hạng thấp nhất từ trước đến nay của Perry tại New Zealand.<ref name="NZ Chart">{{cite web|title=Katy Perry - Unconditionally|url=http://charts.org.nz/showitem.asp?interpret=Katy+Perry&titel=Unconditionally&cat=s|publisher=charts.org.nz|accessdate=5 February 2014}}</ref>
 
== Bảng xếp hạng và chứng nhận doanh số ==