Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Toronto”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Alphama Tool, General fixes |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 58:
|chú thích =
}}
'''Toronto''' (phát âm [[tiếng Anh]]: {{IPAc-en|t|ɵ|ˈ|r|ɒ|n|t|oʊ}}, {{IPAc-en|local|ˈ|t|r|ɒ|n|oʊ}}) là thành phố đông dân nhất tại [[Canada]] và là tỉnh lỵ của tỉnh [[Ontario]]. Thành phố nằm ở miền Nam Ontario, tại bờ phía tây bắc của [[hồ Ontario]]. Lịch sử Toronto bắt đầu vào cuối thế kỷ 18 khi Vương thất Anh Quốc mua đất từ người bản địa. Khu định cư được thiết lập tại đây mang tên là York, và được Phó Thống đốc John Graves Simcoe chọn làm thủ đô của [[Thượng Canada]]. Thành phố bị cướp phá trong [[Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc (1812)|Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc]] năm 1812. Năm 1834, York
▲'''Toronto''' (phát âm tiếng Anh: {{IPAc-en|t|ɵ|ˈ|r|ɒ|n|t|oʊ}}, {{IPAc-en|local|ˈ|t|r|ɒ|n|oʊ}}) là thành phố đông dân nhất tại [[Canada]] và là tỉnh lỵ của tỉnh [[Ontario]]. Thành phố nằm ở miền Nam Ontario, tại bờ phía tây bắc của [[hồ Ontario]]. Lịch sử Toronto bắt đầu vào cuối thế kỷ 18 khi Vương thất Anh Quốc mua đất từ người bản địa. Khu định cư được thiết lập tại đây mang tên là York, được Phó Thống đốc John Graves Simcoe chọn làm thủ đô của [[Thượng Canada]]. Thành phố bị cướp phá trong [[Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc (1812)|Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc]] năm 1812. Năm 1834, York trởa thành một thành phố và đổi tên sang Toronto. Thành phố bị thiệt hại do hai đại hỏa hoạn vào năm 1849 và 1904. Từ năm 1954, thành phố có những đợt mở rộng ranh giới thông qua hợp nhất với các đô thị xung quanh, lần gần đây nhất là vào năm 1998.
Theo điều tra nhân khẩu Canada năm 2011, thành phố có 2,6 triệu dân cư, là thành phố đông dân thứ năm tại [[Bắc Mỹ]]. Tuy nhiên, đến năm 2012, chính quyền thành phố công bố ước tính dân số là 2.791.140, khiến truyền thông
Toronto là thủ đô thương nghiệp của Canada, là nơi đặt trụ sở của sở giao dịch chứng khoán Toronto và năm ngân hàng lớn nhất toàn quốc. Những khu vực kinh tế hàng đầu trong thành phố là tài chính, dịch vụ doanh nghiệp, viễn thông, hàng không vũ trụ, giao thông, truyền thông, nghệ thuật, xuất bản, sản xuất phần mềm, nghiên cứu y tế, giáo dục, du lịch và, và kỹ thuật.<ref name=TorontoEconomy>[http://www.toronto.ca/ City of Toronto] (2007) – [http://www.toronto.ca/invest-in-toronto/tor_overview.htm Toronto economic overview], [http://www.toronto.ca/invest-in-toronto/clusteroverview.htm Key industry clusters] và [http://www.toronto.ca/invest-in-toronto/pdf/economy.pdf A Diversified Economy]{{dead link|date=February 2012}}. Retrieved 2007-03-01.</ref><ref>{{chú thích web|url=http://www.toronto.ca/business_publications/tocompetes.htm|title=Toronto Competes|author=ICF Consulting|date=February 2000|accessdate=March 1, 2007}}{{dead link|date=February 2012}}</ref> Toronto được GaWC xếp hạng là một [[Thành phố toàn cầu|thành phố toàn cầu hạng alpha]] và đứng hàng đầu thế giới về Chỉ số trung tâm tài chính toàn cầu.<ref>"[http://mail.architexturez.net/+/In-Enaction/archive/msg00800.shtml What makes a global city?]", (2007)</ref><ref>[http://www.citymayors.com/economics/financial-cities.html Citymayors.com], ''[[Toronto Star]]'' (2004). Retrieved 2007-07-08.</ref> Toronto cũng luôn được xếp là một trong những thành phố dễ sống nhất theo xếp hạng của Đơn vị tin tức kinh tế học và Điều tra chất lượng sinh hoạt Mercer.<ref name=best>{{cite news|url=http://www.cnn.com/2005/WORLD/europe/10/04/eui.survey/index.html|title=Vancouver is 'best city to live'|publisher=CNN|date=October 5, 2005|accessdate=March 5, 2007}}</ref><ref name=quality>{{chú thích web|url=http://www.mercerhr.com/attachment.dyn?idContent=1216315&filePath=/attachments/English/QOL_Survey2006_table.pdf|format=PDF|title=Mercer 2006 Quality of Living Survey|author=Mercer Human Resource Consulting|year=2006|accessdate=March 5, 2007}}</ref>
== Lịch sử ==
Khi những người châu Âu lần đầu đến địa điểm mà nay là Toronto, người [[Iroquois]] cư trú tại khu vực lân cận,<ref>{{chú thích sách|last=Myrvold|first=Myrvold|title=The people of Scarborough: a history|year=1997|publisher=City of Scarborough Public Library Board|location=Toronto|isbn=0968308600|pages=12–18}}</ref> lúc đó
Năm 1750, các thương nhân người Pháp lập nên pháo đài Rouillé tại nơi mà nay là khu vực Triển Lãm, song từ bỏ vào năm 1759.<ref name=rouille>[http://schools.tdsb.on.ca/jarvisci/toronto/rouille.htm Fort Rouillé], Jarvis Collegiate Institute (2006). Truy cập 2006-12-08.</ref> Trong [[Cách mạng Mỹ]], khu vực tiếp nhận một dòng người Anh định cư trung thành với Đế quốc chạy đến các vùng đất hoang ở phía bắc hồ Ontario. Năm 1787, Anh Quốc dàn xếp mua đất với người Mississauga, do đó củng cố trên một phần tư triệu acres (1000 km²) đất tại khu vực Toronto.<ref name=British>[http://www.toronto.ca/culture/history/history-natives-newcomers.htm Natives and newcomers, 1600–1793], City of Toronto (2006). Truy cập 2006-12-08.</ref>
Năm 1793, Thống đốc [[John Graves Simcoe]] thiết lập đô thị [[York, Upper Canada|York]] trên khu định cư sẵn có, đặt tên theo [[Vương tử Frederick, Công tước xứ York và Albany]]. Simcoe chọn York để thay thế [[Niagara-on-the-Lake|Newark]] trong vai trò thủ đô của [[Thượng Canada]],<ref>{{chú thích web|url=http://www.ontario.ca/en/your_government/004690|title=History of Ontario's Legislative Buildings|publisher=Government of Ontario
Hàng 75 ⟶ 73:
[[Tập tin:Toronto 1894large.jpg|left|thumb|Bản đồ Toronto, 1894]]
Năm 1813, trong khuôn khổ [[Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc (1812)|Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc]], [[trận York]] kết thúc với kết quả lực lượng Hoa Kỳ chiếm và cướp bóc thị trấn.<ref>{{chú thích web|url=http://www.udata.com/users/hsbaker/york.htm|archiveurl=http://web.archive.org/web/20070820093114/http://www.udata.com/users/hsbaker/york.htm|archivedate=August 20, 2007|title=Battle of York|accessdate=July 10, 2007}}</ref> Binh sĩ Hoa Kỳ phá hủy hầu hết phái đài York và phóng hỏa tòa nhà nghị viện trong thời gian chiếm đóng. Việc Hoa Kỳ cướp phá York là một động cơ chính khiến quân Anh [[Trận đốt cháy Washington|đốt cháy Washington]] sau đó. York được hợp nhất tổ chức thành thành phố Toronto vào ngày 6 tháng 3 năm 1834.
Dân số Toronto đương thời chỉ có 9.000, trong đó có những nô lệ da đen chạy trốn, một số người trong số đó do những người trung thành với Đế quốc đưa đến.<ref name=black>[http://www1.toronto.ca/wps/portal/contentonly?vgnextoid=53c9757ae6b31410VgnVCM10000071d60f89RCRD&vgnextchannel=6c21226b48c21410VgnVCM10000071d60f89RCRD Black history at the City of Toronto Archives], City of Toronto (2009). Truy cập 2009-03-13.</ref> Chế độ nô lệ bị cấm hoàn toàn tại Thượng Canada vào năm 1834. Chính trị gia cải lương [[William Lyon Mackenzie]] trở thành thị trưởng đầu tiên của Toronto và lãnh đạo [[Nổi dậy Thượng Canada]] vào năm 1837 nhằm chống chính phủ thực dân Anh Quốc song không thành công. Thành phố phát triển nhanh chóng suốt thời gan còn lại của thế kỷ 19, với vị thế là một điểm đến chính của những người nhập cư tới Canada. Dòng dân nhập cư đáng kể đầu tiên xuất hiện khi [[Nạn đói Ireland (1845–1852)|nạn đói khoai tây Ireland]] đưa một lượng lớn người Ireland đến thành phố, một số người trong đó chỉ cư trú tạm thời tại Toronto và hầu hết họ là tín đồ [[Công giáo La Mã]]. Đến năm 1851, dân cư sinh tại Ireland trở thành dân tộc đơn lẻ lớn nhất trong thành phố. Những người Ireland nhập cư theo Tin Lành có số lượng ít hơn, cộng đồng này được dân cư người Scotland và Anh cư trú từ trước hoan nghênh, khiến Orange Order có ảnh hưởng đáng kể và kéo dài đối với xã hội Toronto.
Toronto từng hai lần là thủ đô của [[tỉnh Canada]] thống nhất: lần đầu từ năm 1849 đến năm 1852
[[Tập tin:Yonge Street crowd celebrating the end of the Boer War.jpg|thumb|left|Phố Yonge vào năm 1900]]
Trong thế kỷ 19, một hệ thống cống quy mô lớn được xây dựng, và các phố được chiếu sáng thường xuyên bằng đèn khí. Các
Sau [[Chiến tranh thế giới thứ hai]], những người tị nạn hậu quả chiến tranh từ châu Âu và Trung Quốc đến Toronto để tìm kiếm công việc, cũng như các lao động xây dựng, chủ yếu là từ Ý và Bồ Đào Nha. Sau khi bãi bỏ những chính sách nhập cư dựa trên chủng tộc vào cuối thập niên 1960, người nhập cư đến Toronto từ khắp nơi trên thế giới. Dân số Toronto tăng lên trên một triệu vào năm 1951 khi ngoại ô hóa quy mô lớn bắt đầu, và tăng gấp đôi lên hai triệu vào năm 1971. Đến thập niên 1980, Toronto vượt qua Montréal để trở thành thành phố đông dân nhất và trung tâm kinh tế chủ yếu của Canada. Trong thời gian này, một phần là do tính chất bất xác định chính trị do sự nổi lên của phong trào chủ quyền Québec, nhiều công ty quốc gia và đa quốc gia chuyển trụ sở chính của họ ra khỏi Montréal đến Toronto và các thành phố ở [[miền Tây Canada]].<ref>[http://www.findarticles.com/p/articles/mi_qa3683/is_200201/ai_n9069631/pg_1 Westward ho? The shifting geography of corporate power in Canada]{{dead link|date=February 2012}}, Journal of Canadian Studies (2002). Truy cập 2007-01-14.</ref>
Năm 1954, thành phố Toronto và 12 đô thị xung quanh liên hiệp thành một chính quyền khu vực được gọi là [[Metropolitan Toronto]].<ref>[http://www.e-laws.gov.on.ca/html/repealedstatutes/english/elaws_rep_statutes_90m62_e.htm Municipality of Metropolitan Toronto Act], Government of Ontario (2000). Truy cập 2006-12-29.</ref> Bùng nổ kinh tế hậu chiến dẫn đến phát triển ngoại ô nhanh chóng, và người ta cho là một chiến lược sử dụng đất phối hợp và chia sẻ các dịch vụ sẽ tạo ra hiệu quả lớn hơn cho khu vực. Chính quyền khu vực đô thị bắt đầu quản lý những dịch vụ vượt qua ranh giới các đô thị, trong đó có xa lộ, cảnh sát, nước và giao thông công cộng. Một nửa thế kỷ sau đại hỏa hoạn năm 1904, thành phố lại chịu tai họa khi [[bão Hazel]] đem theo gió mạnh và lũ quét. Trong khu vực Toronto có 81 người thiệt mạng và gần 1.900 gia đình bị mất nhà, bão gây thiệt hại kinh tế 25 triệu $.<ref name=hurricane>[http://www.collectionscanada.gc.ca/sos/002028-3200-e.html SOS! Canadian Disasters] Library and Archives Canada (2006). Truy cập 2008-12-19.</ref>
Hàng 101 ⟶ 99:
|accessdate=February 14, 2008}}</ref> Ranh giới của Toronto giới hạn bởi là hồ Ontario ở phía nam, sông Etobicoke và tỉnh lộ 427 ở phía tây, đại lộ Steeles ở phía bắc và sông Rouge cùng đường Scarborough-Pickering Townline ở phía đông.
Thành phố bị ba sông cùng nhiều chi lưu của chúng cắt ngang: [[sông Humber (Ontario)|
Trong [[Thời kỳ băng hà cuối cùng|kỷ băng hà cuối]], phần hạ của Toronto ở bên dưới hồ băng Iroquois. Ngày nay, một loạt vách đứng đánh dấu ranh giới cũ của hồ. Mặc dù có những khe núi sâu, Toronto không có địa hình đối núi đáng kể, song độ cao tăng dần khi ra xa hồ. Độ cao biến đổi từ {{convert|75|m|ft|0}} trên mực nước biển tại bờ hồ Ontario đến {{convert|209|m|ft|0|abbr=on}} trên mực nước biển gần [[Đại học York]] ở phần cực bắc của thành phố tại nơi giao cắt giữa phố Keele và đại lộ Steeles.<ref>{{chú thích web
Hàng 110 ⟶ 108:
|accessdate=December 6, 2009}}</ref> Phần lớn diện tích đất liền bờ hồ hiện nay đối diện với cảng Toronto được lấp đất nhân tạo vào cuối thế kỷ 19, phần lớn [[Port Lands]] nằm lân cận cũng là do lấp đất. Quần đảo Toronto nguyên là một mũi đất song một cơn bão vào năm 1858 đã cắt đứt kết nối của nó với đại lục, tạo ra một kênh mà sau này được các tàu sử dụng để tiếp cận bến tàu.
Toronto có khí hậu lục địa ẩm ([[phân loại khí hậu Köppen|Köppen]]: Dfa/Dfb), với mùa hè ấm và ẩm và mùa đông lạnh. Thành phố trải qua bốn mùa riêng biệt, chênh lệch nhiệt độ giữa các ngày là đáng kể, đặc biệt là khi thời tiết lạnh. Do đô thị hóa và nằm sát hồ, Toronto có chênh lệch nhiệt độ ngày đêm khá thấp. Không gian đô thị đông đúc khiến cho ban đêm ấm hơn quanh năm và trong mùa đông không lạnh như khu vực xung quanh (đặc biệt là ở phía bắc của thành phố); tuy nhiên, thành phố có thể mát hơn đáng kể vào
Trong mùa đông, Toronto đôi khi bất chợt có nhiệt độ dưới {{convert|-10|C|F|0|abbr=on}}, thường khiến cảm thấy lạnh hơn do phong hàn. Bão tuyết,
Toronto có lượng mưa phân bố kha đều trong năm, song mùa hè thường là mùa mưa nhiều nhất, nhất là trong các cơn dông. Có những giai đoạn thời tiết khô, song tình hình hiếm khi giống như hạn hán. Lượng [[giáng thủy]] trung bình năm là khoảng {{convert|831|mm|in|1|abbr=on}}, với lượng tuyết trung bình năm là khoảng {{convert|122|cm|in|0|abbr=on}}. Toronto có trung bình 2.066 giờ nắng mỗi năm, hay 45% số giờ ban ngày, biến động giữa 28% trong tháng 12 đến 60% trong tháng 7.<ref name = annexe />
{{Toronto weatherbox}}
== Kinh tế ==
[[Tập tin:Toronto - ON - CN Tower bei Nacht2.jpg|thumb|[[Tháp CN]] là điểm du lịch chính tại Toronto.]]
Toronto là một trung tâm quốc tế về kinh doanh và tài chính, thường được xem là thủ đô tài chính của Canada. Các ngân hàng và các hãng môi giới tập trung cao độ tại Bay Street, tại Financial District. [[Sở giao dịch chứng khoán Toronto]] là sở giao dịch chứng khoán lớn thứ bảy trên thế giới theo tư bản hóa thị trường (2006). Năm thể chế tài chính lớn nhất của Canada, được gọi chung là Big Five, có các văn phòng quốc gia tại Toronto.<ref name="TorontoEconomy" />
Thành phố là một trung tâm quan trọng đối với truyền thông, xuất bản, viễn thông, công nghệ thông tin và sản xuất phim; là nơi đặt trụ sở của
Mặc dù phần lớn các hoạt động sản xuất trong khu vực diễn ra bên ngoài giới hạn của thành phố, song Toronto thiếp tục là một điểm bán buôn và phân phối của khu vực công nghiệp. Vị trí chiến lược của thành phố khi nằm dọc theo [[
==Nhân khẩu==
Hàng 184 ⟶ 182:
Sự đa dạng này được phản ánh qua các khu phố dân tộc của Toronto, trong đó có phố Trung Hoa, phố Corso Italia, phố Hy Lạp, Kensington Market, phố Hàn, Tiểu Ấn Độ, Tiểu Ý, Tiểu Jamaica, Tiểu Bồ Đào Nha và Roncesvalles.
Năm 2011, tôn giáo được tường trình phổ biến nhất tại Toronto là [[Cơ Đốc giáo]], 54,1% dân số thành phố gắn bó với nhóm tôn giáo này. 28,2% dân số là tín đồ Công giáo La Mã, tiếp đến là Tin Lành (11,9%), Cơ Đốc Chính thống (4,3%), và các giáo phái Cơ Đốc khác (9,7%). Thành phố có một số lượng đáng kể các tín đồ Cơ Đốc [[Phong trào Giám Lý|Giám Lý]], thỉnh thoảng được gọi là Roma của Giám Lý. Các tôn giáo khác hiện diện
Tiếng Anh là ngôn ngữ chiếm ưu thế trong dân cư Toronto, song nhiều ngôn ngữ khác có số lượng người nói bản ngữ ở mức đáng kể.<ref name=lan3>[http://www12.statcan.ca:80/english/census06/data/topics/RetrieveProductTable.cfm?ALEVEL=3&APATH=3&CATNO=&DETAIL=0&DIM=&DS=99&FL=0&FREE=0&GAL=0&GC=99&GK=NA&GRP=1&IPS=&METH=0&ORDER=1&PID=89189&PTYPE=88971&RL=0&S=1&SUB=0&ShowAll=No&StartRow=1&Temporal=2006&Theme=70&VID=0&VNAMEE=&VNAMEF=&GID=838003 Various Languages Spoken – Toronto] [[Census metropolitan area|CMA]], Statistics Canada (2006); truy cập 9 tháng 9 năm 2009.</ref> Các phương ngôn tiếng Hoa và tiếng Ý là những ngôn ngữ được nói phổ biến thứ nhì và thứ ba trong công việc.<ref name=lan>[http://www12.statcan.ca/english/census01/products/highlight/LanguageWork/Page.cfm?Lang=E&Geo=CMA&View=2&Table=1&Code=535&Sort=2&B1=&B2=1 Language used at work by mother tongue in Toronto] [[Census metropolitan area|CMA]], Statistics Canada (2001). Truy cập 2006-12-05.</ref><ref name=lang2>[http://www12.statcan.ca/english/census01/products/highlight/LanguageWork/Page.cfm?Lang=E&Geo=CSD&View=4&Code=3520005&Table=1&StartRec=1&Sort=5&B1=Toronto&B2=1 Language used at work by mother tongue (City of Toronto)], Statistics Canada (2001); truy cập 2006-12-05.</ref> Dịch vụ khẩn cấp [[9-1-1]] của thành phố được trang bị để đáp ứng trên 150 ngôn ngữ.<ref name="911service">{{chú thích web|title =City of Toronto: Emergency Services– 9–1–1 = EMERGENCY in any language|publisher=City of Toronto|url=http://www.toronto.ca/emerg/911.htm|accessdate =January 5, 2007}}</ref>
|