Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tăng trưởng kinh tế”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GNP -. GNI |
GNI ( tổng thu nhập quốc dân) -> GNP ( tổng sản phẩm quốc dân) |
||
Dòng 1:
'''Tăng trưởng kinh tế''' là sự gia tăng của [[tổng sản phẩm nội địa|tổng sản phẩm quốc nội]] (GDP) hoặc [[tổng sản lượng quốc gia]] (
== Tăng trưởng và phát triển ==
Qui mô của một nền kinh tế thể hiện bằng [[tổng sản phẩm nội địa|tổng sản phẩm quốc nội]] (GDP) hoặc [[tổng sản lượng quốc gia|tổng sản phẩm quốc gia]] (
Tổng sản phẩm quốc nội (''Gross Domestic Products'', GDP) hay tổng sản sản phẩm trong nước là giá trị tính bằng tiền của tất cả [[sản phẩm]] và [[dịch vụ]] cuối cùng được sản xuất, tạo ra trong phạm vi một nền kinh tế trong một thời gian nhất định (thường là một năm tài chính).
Tổng sản phẩm quốc gia (''Gross National Products'',
Tổng sản phẩm bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội chia cho dân số. Tổng thu nhập bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc gia chia cho dân số.
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng của GDP hoặc
[[Phát triển kinh tế]] mang nội hàm rộng hơn tăng trưởng kinh tế. Nó bao gồm tăng trưởng kinh tế cùng với những thay đổi về chất của nền kinh tế (như [[phúc lợi xã hội]], [[tuổi thọ]], v.v.) và những thay đổi về [[cơ cấu kinh tế]] (giảm tỷ trọng của [[khu vực sơ khai]], tăng tỷ trọng của [[khu vực chế tạo]] và [[dịch vụ]]). Phát triển kinh tế là một quá trình hoàn thiện về mọi mặt của nền kinh tế bao gồm kinh tế, xã hội, môi trường, thể chế trong một thời gian nhất định nhằm đảm bảo rằng GDP cao hơn đồng nghĩa với mức độ hạnh phúc hơn.
Dòng 23:
Biểu diễn bằng [[toán học]], sẽ có công thức:
:::y = dY/Y × 100(%),
trong đó Y là qui mô của nền kinh tế, và y là tốc độ tăng trưởng. Nếu quy mô kinh tế được đo bằng GDP (hay
== Lý thuyết tăng trưởng kinh tế ==
|