Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lagash”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 48:
[[File:Gudea of Lagash Girsu.jpg|thumb|[[Gudea]] của Lagash, tượng bằng diorit được tìm thấy tại [[Girsu]] ([[Louvre]])]]
'''Lagash'''{{#tag:ref|[[Tiếng Sumer|Sumer]]: ''Lagaš<sup>ki</sup>''; chữ hình nêm [[tốc ký]]: {{cuneiform|𒉢𒁓𒆷𒆠}}, [NU<sub>11</sub>.BUR].LA<sup>KI</sup><ref>[http://etcsl.orinst.ox.ac.uk/cgi-bin/etcsl.cgi?searchword=l=lagac%20t=SN&charenc=gcirc The Electronic Text Corpus of Sumerian Literature]</ref> hoặc [ŠIR.BUR].LA<sup>KI</sup>, "
==Lịch sử==
Dòng 125:
==Khảo cổ học==
Lagash là một trong những gò khảo cổ học lớn nhất trong khu vực, đo khoảng 2 1 dặm (3,2 1,6 km). Ước tính diện tích của nó nằm trong khoảng 400-600 ha (990 đến 1,480 mẫu Anh). Địa điểm này được chia bởi nền của một con kênh/sông, chạy theo đường chéo qua gò. Di chỉ này lần đầu tiên được [[Robert Koldewey]] khai quật trong sáu tuần vào năm 1887.<ref>Robert Koldewey, Die altbabylonischen Graber in Surghul und El-Hibba, Zeitschrift fur Assyriologie, vol. 2, pp. 403-430, 1887</ref> Nó còn được kiểm tra trong một đợt khảo sát khu vực của [[Thorkild Jacobsen]] và Fuad Safar vào năm 1953, việc tìm kiếm bằng chứng đầu tiên nhận dạng tên gọi của nó là Lagash. Chính thể chủ yếu trong vùng al-Hiba và Tello trước đây được xác định là ŠIR.BUR.LA ('''''Shirpurla''''').<ref>Amiaud, Arthur. "[http://www.sacred-texts.com/ane/rp/rp201/rp20112.htm The Inscriptions of Telloh]." ''Records of the Past,'' 2nd Ed. Vol. I. Ed. by A. H. Sayce, 1888. Accessed 19 Dec 2010. M. Amiaud notes that a Mr. Pinches (in his ''Guide to the Kouyunjik Gallery'') contended ŠIR.BUR.LA<sup>ki</sup> could be a logographic representation of "Lagash," but inconclusively.</ref> Tell Al-Hiba lại được khám phá một lần nữa trong năm
Nhóm nghiên cứu quay trở lại 12 năm sau đó vào năm 1990 cho một
==Xem thêm==
|