Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gừa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Alphama Tool, General fixes
n →‎Công dụng làm thuốc: chính tả, replaced: gẫy → gãy using AWB
Dòng 48:
Cây gừa còn được dùng làm thuốc. Thu hái lá và rễ phụ quanh năm, rửa sạch, chặt nhỏ rồi phơi khô để dùng dần. Theo [[Đông y]] [[Việt Nam]], nó có vị hơi đắng và se, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, làm ra mồ hôi và lợi tiểu. Rễ phụ dùng chữa cảm mạo, sốt cao, viêm amydan, đau nhức khớp xương, chấn thương do đòn ngã.
 
Ở [[Vân Nam]] ([[Trung Quốc]]), dùng gừa trị viêm phế quản, phong thấp, sởi không mọc, gẫygãy xương. Ngày dùng 15-30 [[g]], dạng thuốc sắc. Lá dùng chữa cúm, viêm khí quản, ho gà, sốt rét, viêm ruột cấp, lỵ. Ngày dùng 10-12 g, dạng thuốc sắc.
{{bài thuốc}}
Một số bài thuốc có cây gừa: