Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Pharrell Williams”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 15:
| logo =
}}
'''Pharrell Williams''' hay còn được gọi là  Pharrell (/fəˈrɛl/), sinh ngày 5 tháng 4 năm 1973, là một [[Ca sĩ]], [[Nhạc sĩ]], [[doanh nhân]], [[nhà sản xuất]], [[rapper]], [[Nhà thiết kế thời trang]] người Mỹ.Williams cùng với [[Chad Hugo]] sáng lập [[The Neptune]], sản xuất các sản phẩm âm nhạc [[soul]], [[hiphop]], [[R&B]].Anh cũng là giọng ca chính kiêm tay trống của nhóm nhạc [[NERD]], các thành viên còn lại của ban nhạc bao gồm Hugo và [[Shay Haley]]- người bạn từ thời thơ ấu của William.Năm 2003, Anh đã phát hành đĩa đơn đầu tiên của anh, "[[Frontin]]"<ref>{{chú thích web | url = http://www.bbc.co.uk/music/artists/149f91ef-1287-46da-9a8e-87fee02f1471 | tiêu đề = BBC | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.Năm 2006, anh  cho phát hành  Album solo đầu tiên của anh, "[[In My Mind]]".Tháng 3 năm 2014, anh phát hành Album thứ 2, "[[Girl]]".<ref>{{chú thích web | url = http://www.theguardian.com/music/2013/dec/18/pharrell-williams-solo-album | tiêu đề = Pharrell Williams signs to Columbia | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = the Guardian | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Khi còn làm việc trong [[The Neptune]], anh đã tham gia sản xuất khá nhiều hit cho các nghệ sĩ khác nhau.<ref>{{chú thích web | url = http://www.latimes.com/entertainment/music/la-et-nerd-01jun01-story.html#page=1 | tiêu đề = The cool part about being a N.E.R.D. | author = | ngày = 1 tháng 6 năm 2008 | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = latimes.com | ngôn ngữ = }}</ref>
 
William đã giành được 7 giải [[Grammy]] bao gồm 2 giải với "[[The Neptunes]]".Hiện tại anh đang hoạt động trong khá nhiều lĩnh vực như giải trí, âm nhạc, thời trang, nghệ thuật...dưới tên gọi "[[i am OTHER]]".Anh cũng là người đồng sáng lập 2 nhãn hiệu thời trang  [[Billionaire Boys Club]] và Ice Cream. Pharrell Williams còn là giám khảo The Voice 7 của Hoa Kỳ. {{fact}}
 
== Tiểu sử ==
Pharrell Williams sinh ngày 05 Tháng Tư 1973, ở [[Virginia Beach, Virginia]]<ref>{{chú thích web | url = http://www.allmusic.com/artist/pharrell-williams-mn0000275757 | tiêu đề = Pharrell Williams | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>, là anh cả trong gia đình có 3 người con trai.Cha anh là Pharaoh Williams, một người siêng năng, mẹ anh, bà  Carolyn là một giáo viên<ref>http://www.people.com/people/archive/article/0,, 20148349, 00.html {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref>.Anh gặp Chad Hugo vào mùa hè năm lớp 7, trong một buổi cắm trại.Sau đó cả hai cùng trở thành thành viên của ban nhạc diễu hành, Williams là người chơi trống, trong khi Hugo là người chỉ huy.Wiliams đã theo học tại  [[Princess Anne High School]] và anh đã chơi cho ban nhạc của trường, tại đây anh lấy nghệ danh là  Skateboard P<ref>{{chú thích web | url = http://articles.latimes.com/2004/feb/08/entertainment/ca-shiver8 | tiêu đề = Virginia is for hip-hop lovers | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = Los Angeles Times Articles | ngôn ngữ = }}</ref>.Còn Hugo theo học tại [[Kempsville High School]].
 
Năm 1990, Hugo cùng với Williams thành lập ban nhạc R&B 4 người, The  Neptunes, cùng với 2 người bạn là  Shay Haley and Mike Etheridge.Họ đã tham dự cuộc thi tài năng tại trường, là nơi họ được phát hiện bởi Teddy Riley,<ref>http://www.yolk.com/v092/chadhugo1.html {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref> là người sở hữu phòng thu âm ngay cạnh trường.Sau khi tốt nghiệp, ban nhạc đã ký hợp đồng với Riley.<ref>{{chú thích web | url = http://www.hiphopgame.com/index2.php3?page=neptunes | tiêu đề = Exclusive Hip Hop News, Audio, Lyrics, Videos, Honeys, Wear, Sneakers, Download Mixtapes | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
== Phong cách âm nhạc ==
Williams đã tuyên bố phong cách âm nhạc của anh không có bất kỳ sự ảnh hưởng trực tiếp nào, nhưng anh bày tỏ sự khâm phục với một số nhạc sĩ như  [[Michael Jackson]], [[J Dilla]], [[Stevie Wonder]], [[Donny Hathaway]], [[Marvin Gaye]], [[Rakim and Q-Tip]]<ref>{{chú thích web | url = http://www.vh1.com/news/articles/1538022/story.jhtml | tiêu đề = Celebrity Gossip and Entertainment News | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>.William giải thích rằng album [[A Tribe Called Quest']] năm 1990 của  [[People's Instinctive Travels and the Paths of Rhythm]], đã tạo ra bước ngoặt trong cuộc sống của anh, "nó làm tôi thấy âm nhạc thực sự là nghệ thuật"<ref>{{chú thích web | url = http://www.rollingstone.com/news/story/8798649/qa_pharrell_williams | tiêu đề = Music News Latest in Rock, Indie, Hip Hop and More | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = Rolling Stone | ngôn ngữ = }}</ref>
 
== Sự nghiệp kinh doanh ==
Williams là đồng sáng lập nhãn hiệu thời trang [[Billionaire Boys Club]] and [[Ice Cream]].Anh có một cửa hàng tại [[West Broadway, New York]].
 
Năm 2008, Williams là đồng thiết kế một loạt đồ trang sức "Blason")  và kính cho [[Louis Vuitton]]<ref>http://www.theaustralian.news.com.au/story/0, 25197, 25111550-5013575, 00.html {{link chết|truy vấn quá lâu}}</ref>.Anh cũng làm việc trong lĩnh vực thiết kế nội thất với  [[Galerie Emmanuel Perrotin]] và  [[Domeau & Pérès]].
 
Năm 2009, Williams cùng với Takashi Murakami công bố tác phẩm điêu khắc của họ tại triển lãm nghệ thuật [[Art Basel]].<ref>{{chú thích web | url = https://www.youtube.com/watch?v=vsKrADTeEuE | tiêu đề = Interview with Pharrell Williams at Art Basel 2009 | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Tháng 5 năm 2011, Williams thông báo anh sẽ trở thành giám đốc sáng tạo của  [[KarmaloopTV]]cùng với người sáng lập và giám điều hành Greg Selkoe và cựu chủ tịch  AMC Katie McEnroe.
Dòng 40:
Ngày 01 tháng 8 năm 2011, Williams ra mắt kênh trên Youtube 
 
Williams là đồng tác giả bộ phim [[The Amazing Spider-Man 2]] với [[Hans Zimmer]], [[Johnny Marr]], [[Michael Einziger]] và [[David A.Stewart]]<ref>{{chú thích web | url = http://hollywoodreporter.com/heat-vision/marc-webb-hans-zimmer-form-652222 | tiêu đề = Marc Webb, Hans Zimmer Form Supergroup for 'Amazing Spider-Man 2' | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = The Hollywood Reporter | ngôn ngữ = }}</ref>
 
== Cuộc sống riêng tư ==
Ngày 12 tháng 10 năm 2013, Williams kết hôn với người mẫu, nhà thiết kế [[Helen Lasichanh]]<ref>{{chú thích web | url = http://www.usmagazine.com/celebrity-news/news/pharrell-williams-marries-helen-lasichanh-jay-z-and-justin-timberlake-attend-all-the-details-20131210 | tiêu đề = Pharrell Williams Marries Helen Lasichanh, Usher and Busta Rhymes Perform: All the Details! | author = | ngày = 13 tháng 10 năm 2013 | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = usmagazine.com | ngôn ngữ = }}</ref>.Họ có với nhau một con trai tên là  Rocket Williams, sinh vào tháng 10 năm 2008.
 
Năm 2005, Williams đã được bình chọn là " Người đàn ông mặc đẹp nhất thế giới" trên tạp chí Esquire. Anh là một fan hâm mộ của series phim khoa học viễn tưởng Star Trek.
 
Williams đang xây dựng một trung tâm vui chơi cho trẻ em trị giá 35 triệu USD tại quê hương anh, Virginia Beach<ref>{{chú thích web | url = http://www.fastcodesign.com/1664105/not-a-joke-pharrell-builds-a-stunning-35m-afterschool-space-for-kids | tiêu đề = Not A Joke: Pharrell Builds A Stunning, $35M Afterschool Space For Kids | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
Williams đã thành lập tổ chức từ thiện  From One Hand To Another nhằm giúp đỡ thanh thiếu niên từ 7 đến 20 tuổi.<ref>{{chú thích web | url = http://fohta.org/ | tiêu đề = From One Hand To AnOTHER | author = | ngày = | ngày truy cập = 31 tháng 8 năm 2014 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Phỏng vẫn trên tạp chí  GQ Style (Autumn/Winter 2013), Williams đã cho biết "Trên giấy tờ tôi là một Kitô hữu, nhưng thực sự tôi là một người theo thuyết Phổ biến"
Dòng 262:
 
== Tham khảo ==
{{wikify}}
{{tham khảo|2}}