Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 19:
}}
{{Chính trị Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa}}
'''Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc''' ({{zh|s=中共中央委员会总书记|t=中共中央委員會總書記|p=Zhōnggòng Zhōngyāng Zǒngshūjì|v=Trung Cộng Trung ương Ủy viên Hội Tổng thư ký}}), hay còn được gọi là '''Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc''', hiện naytại một chức danh chỉ người giữ chức vụ cao nhất củatrong [[Đảng Cộng sản Trung Quốc|Đảng Cộng sản]]. PhụTổng bí thư phụ trách triệu tập Hội nghị [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Thường vụ Bộ Chính trị]] , hội nghị [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Bộ Chính trị]] , cũng như chủ trì công tác của [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Bí thư]] . Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Trung Quốc , Tổng Bí thư do Ban Thường vụ Bộ Chính trị đề xuất bầu cử. Nhiệm kỳ Tổng Bí thư tương đương với nhiệm kỳ Ủy ban Trung ương Đảng .Vơivới nhiệm kỳ 5 năm 1 khóa , nhưng không có quy định về số khóa nhiệm kỳ. Tổng Bí thư hiện nay là [[Tập Cận Bình]] , bắt đầu nhiệm kỳ từ tháng 11 năm 2012 từ kỳ họp thứ nhất Đại hội Đại biểu Toàn quốc khóa 18.
 
Chức vụ '''Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương''' được thành lập năm 1925 tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc khóa 4 .Năm 1945 ,tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc khóa 7 ,chức vụ được thay thế bằng [[Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Chủ tịch Ủy ban Trung ương]].Năm 1982 tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc khóa 12 chức vụ được tái lập.
==Quyền hạn và nhiệm vụ==
TừChức vụ Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương được thành lập năm 1925 tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc khóa 4, giữ vai trò lãnh đạo cao nhất của Đảng. Năm 1945, tớitại nămĐại 1982hội Đại biểu Toàn quốc khóa 7,chức vụvai trò lãnh đạo tối cao trong Đảng được thay thế bởi chức vụ [[Chủ tịch Ủy ban Trung ương hayĐảng cònCộng đượcsản gọi làTrung Quốc|Chủ tịch ĐảngỦy .Chứcban vụTrung Chủương]], tịchgọi TổngChủ tịch thưĐảng. hoànBấy toàngiờ, khácvai nhautrò ,Tổng Bí thư chỉ có quyền triệu tập chủ trì hội nghị [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Thường vụ Bộ Chính trị]] , hội nghị [[Bộ Chính trị]] , song quyết định chung tối cao tại hội nghị ra đa số Ủy viên thông qua.Năm 1982 Điều lệ Đảng được sửa đổi ,xóa bỏ chức vụ Chủ tịch Đảng và Phó Chủ tịch Đảng ,Tổng Bí thư là người phụ trách tối cao.
 
Từ năm 1949 khi nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] được thành lập , dưới hệ thống chính trị "chế độ hiệp thương chính trị và hợp tác đa đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo" , [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]] thực tế chịu trách nhiệm lãnh đạo tốiNhà caonước, vì thế chức vụ lãnh đạo Đảng tương đương hoặc ở cấp cao hơn chức vụ lãnh đạo Nhà nước. Năm 1982 Điều lệ Đảng được sửa đổi,đồng thờixóa bỏ chức vụ tốiChủ caotịch trongĐảng nước Phó Chủ tịch Đảng, chức vụ Tổng Bí thư trở lại là lãnh đạo phụ trách tối cao. Quán triệt "Đảng chỉ huy súng" , Tổng Bí thư đồng thời là Chủ tịch [[Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy ban Quân sự Trung ương]] , là người đứng đầu chỉ huy tối cao các lực lượng vũ trang của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Quân Giải phóng Nhân dân]] . Mặc dù theo Hiến pháp chức vụ Tổng Bí thư không có quyền lực tuyệt đối , nhưng do Trung Quốc là nhà nước độc đảng lãnh đạo., Trênnên trên thực tế người giữ chức vụdanh Tổng Bí thư cònthường lớnkiêm hơnnhiệm chức vụ [[Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Chủ tịch nước]] , quyền lực hơn cả [[Thủ tướng Quốc vụ viện Trung Quốc|TổngThủ lý Quốc vụ việntướng]] .
 
Từ năm 1949 khi nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] được thành lập ,dưới hệ thống chính trị "chế độ hiệp thương chính trị và hợp tác đa đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo" ,[[Đảng Cộng sản Trung Quốc]] thực tế chịu trách nhiệm lãnh đạo tối cao Đảng và Nhà nước ,đồng thời là chức vụ tối cao trong nước .Quán triệt "Đảng chỉ huy súng" ,Tổng Bí thư đồng thời là Chủ tịch [[Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy ban Quân sự Trung ương]] ,là người đứng đầu chỉ huy tối cao các lực lượng vũ trang của [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc|Quân Giải phóng Nhân dân]] .Mặc dù theo Hiến pháp chức vụ Tổng Bí thư không có quyền lực tuyệt đối ,nhưng do Trung Quốc là nhà nước độc đảng lãnh đạo. Trên thực tế chức vụ Tổng Bí thư còn lớn hơn chức vụ [[Chủ tịch nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Chủ tịch nước]] ,quyền lực hơn cả [[Thủ tướng Quốc vụ viện Trung Quốc|Tổng lý Quốc vụ viện]] .
 
==Lịch sử==
Dòng 32:
*Đại hội Đại biểu lần thứ 2,3 - Ủy viên trưởng Ủy ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
*Đại hội Đại biểu lần thứ 4 - Tổng Bí thư Ủy ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
*Đại hội Đại biểu lần thứ 5,6 - Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc , sau đổi thành Chủ tịch cụcCục Chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc
*Từ 1945-1982 (Đại hội Đại biểu lần thứ 7 đến 12) Chủ tịch Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc .Trong thời kỳ này chức vụ Chủ tịch Đảng gắn liền với Mao Trạch Đông
*Từ năm 1982 khôi phục chức vụ Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc , và truyền thông Việt Nam thường gọi là Tổng Bí thư Trung Quốc hoặc Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc
==Danh sách==
;Bí thư Trung ương cục/Ủy viên trưởng Ủy ban