Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hươu đỏ đảo Corse”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n Bot: dọn dẹp chung, replaced: {{cite journal → {{chú thích tạp chí, {{cite book → {{chú thích sách (2)
Alphama Tool
Dòng 31:
 
==Đặc điểm==
Hươu đỏ Corsica là nhỏ hơn so với hầu hết trong số 16 phân loài hươu đỏ, chúng có chân ngắn hơn để tranh giành việc leo trèo tốt hơn lên sườn núi và một cái đuôi dài hơn giúp gia tăng khả năng thăng bằng khi trẻo. [[Gạc hươu]] cũng được đơn giản hóa và ngắn hơn, thường ngắn hơn 80  cm (31  in) về chiều dài. Lông chúng có màu nâu. Tuổi thọ trung bình là từ 13-14 năm. Con đực đạt độ cao từ 86–110  cm (34–43  in) và trọng lượng 100–110  kg (220-240  lb), trong khi con cái có kích cở đo từ 80–90  cm (31–35  in) và trọng lượng 80  kg (180  lb).
==Sinh sản==
Các phân loài thành thục lúc 2 tuổi. Cuộc giao phối kéo dài từ tháng Tám đến tháng mười một và có thể liên quan đến cuộc chiến sinh tử này những trận tranh giành quyết liệt của các con đực để độc chiếm con cái. Những con đực chiếm ưu thế cuối cùng sẽ kiểm soát hầu hết các con cái trưởng thành, thường là một chục con cái trên mỗi cá thể đực. Sau khi mang thai khoảng năm tháng, những con cái ẩn mình trong bụi (thảm thực vật dày đặc) để chuẩn bị sinh nở, thường là một sinh duy nhất một con cho mỗi con cái. Con đực rời khỏi nhóm mẫu hệ sau thời kỳ sinh sản.
Dòng 39:
Tại thời điểm đó, ít hơn 250 loài động vật vẫn còn tồn tại trên phố được bảo vệ và kế hoạch đã được xây dựng cho một chuyển hướng về Corsica. Đợt nuôi trên đảo thứ hai bắt đầu vào năm 1985 và dân số tăng từ 13 thành viên để có 186 loài động vật nuôi nhốt. Đợt cuối cùng có thể bắt đầu vào năm 1998, và đến năm 2007, dân số hươu Corsica là khoảng 250 cá thể với tổng số khoảng 1.000 cho phân loài mà do đó đã được hạ xuống để sắp bị đe dọa trong Danh sách đỏ của IUCN.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
* {{chú thích sách
| title = Frommer's 500 Places to See Before They Disappear