Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Alphama Tool
Dòng 26:
Khi [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]] thành lập năm 1921, chức vụ lãnh đạo Đảng được thành lập với tên gọi '''Bí thư Trung ương Cục''', do [[Trần Độc Tú]] đảm nhiệm. Không lâu sau, chức danh này được đổi thành '''Ủy viên trưởng Ủy ban chấp hành Trung ương''', vẫn do [[Trần Độc Tú]] đảm nhiệm.
 
Chức vụ '''Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương ''' được thành lập năm 1925 tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc khóa 4, giữ vai trò lãnh đạo cao nhất của Đảng. Năm 1928, [[Hướng Trung Phát]] được bầu làm Tổng Bí thư, kiêm nhiệm chức vụ [[Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc|Chủ tịch Bộ Chính trị Trung ương Đảng]] mới thành lập. Từ năm 1930 đến 1945, chức vụ Tổng thư ký chỉ còn giữ vai trò lãnh đạo tối cao trên danh nghĩa, trên thực tế, vai trò lãnh đạo tối cao thuộc về một số [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị]] như [[Lý Lập Tam]] (1930), [[Vương Minh]] (1931). Bấy giờ, vai trò Tổng Bí thư chỉ có quyền triệu tập chủ trì hội nghị [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Thường vụ Bộ Chính trị]], hội nghị [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Bộ Chính trị]], song quyết định chung tối cao tại hội nghị ra đa số Ủy viên thông qua. Sau khi Hướng Trung Phát qua đời, chức vụ Tổng Bí thư bị khuyết, vai trò lãnh đạo Đảng do [[Bác Cổ]] nắm giữ từ 1931 đến 1934. Mãi đến kỳ họp thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương khóa 6, Bác Cổ mới được bầu chính thức giữ chức vụ Tổng Bí thư. Tại [[Hội nghị Tuân Nghĩa]], Bác Cổ bị phê bình và bị bãi nhiệm, [[Trương Văn Thiên]] được bầu vào chức vụ Tổng Bí thư (từ 1938 kiêm chức Bí thư [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Bí thư Trung ương]]). Tuy nhiên, quyền lãnh đạo thực tế thuộc về Ủy viên Ban Thường vụ Bộ Chính trị [[Mao Trạch Đông]] (từ 1943 là Chủ tịch [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Bộ Chính trị]]). Chức vụ Tổng Bí thư chỉ còn vai trò là một bí thư bình thường trong [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Bí thư Trung ương]]. (cải tổ từ [[Ban Thường vụ Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Thường vụ Bộ Chính trị ]] năm 1934), bó hẹp trong lĩnh vực nghiên cứu lý luận, không có thực quyền.
 
Năm 1945, tại Đại hội Đại biểu Toàn quốc khóa 7, vai trò lãnh đạo tối cao trong Đảng được xác lập bởi chức vụ [[Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc|Chủ tịch Ủy ban Trung ương ]], gọi tắt là Chủ tịch Đảng. Chức vụ Tổng Bí thư bị thay bằng chức vụ Chủ tịch [[Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc|Bộ Chính trị ]] kiêm Chủ tịch [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Bí thư Trung ương]] do Mao Trạch Đông kiêm nhiệm.
 
Từ năm 1949 khi nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]] được thành lập, dưới hệ thống chính trị "chế độ hiệp thương chính trị và hợp tác đa đảng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo", [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]] thực tế chịu trách nhiệm lãnh đạo Nhà nước, vì thế chức vụ lãnh đạo Đảng tương đương hoặc ở cấp cao hơn chức vụ lãnh đạo Nhà nước. Vì thế, Mao Trạch Đông, với các chức vụ [[Chủ tịch Đảng Cộng sản Trung Quốc|Chủ tịch Ủy ban Trung ương ]], Chủ tịch [[Ban Bí thư Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ban Bí thư Trung ương]] , Chủ tịch Ủy ban Thường vụ [[Hội nghị Hiệp thương Chính trị Nhân dân Trung Hoa|Hội nghị Hiệp thương Chính trị]], Chủ tịch Chính phủ Nhân dân Trung ương, Chủ tịch [[Ủy ban Quân sự Trung ương Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa|Ủy ban Quân sự Cách mạng Nhân dân]], trên thực tế trở thành lãnh đạo tối cao với quyền lực tuyệt đối của chính trị, quân sự và hành chính của nước [[Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa]].
 
Năm 1982, Điều lệ Đảng được sửa đổi, xóa bỏ chức vụ Chủ tịch Đảng và Phó Chủ tịch Đảng, chức vụ Tổng Bí thư Ủy ban Trung ương được tái lập và trở lại là chức vụ cao nhất của Đảng.
 
Mặc dù về danh nghĩa, từ năm 1979 đến năm 1989, các đời Tổng Bí thư [[Hồ Diệu Bang]], [[Triệu Tử Dương]] là lãnh đạo tối cao, nhưng trên thực tế, thực quyền lãnh đạo tối cao thuộc về Chủ tịch [[Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy ban Quân sự Trung ương]] [[Đặng Tiểu Bình]]. Tình trạng này tiếp diễn kéo dài đến năm 2004, khi Chủ tịch [[Ủy ban Quân sự Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc|Ủy ban Quân sự Trung ương]] [[Giang Trạch Dân]] trao lại quyền lực cho [[Hồ Cẩm Đào]], chính thức hợp nhất vai trò Tổng Bí thư kiêm nhiệm Chủ tịch Quân ủy Trung ương.
Dòng 53:
! rowspan="2" | 1
|-
| [[FileTập tin:Chen Duxiu.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Trần Độc Tú]]<br>(1879–1942)
| align="center" | 7/1921
Dòng 64:
! rowspan="2" | 2-3
|-
| [[FileTập tin:Chen Duxiu.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Trần Độc Tú]]<br>(1879–1942)
| align="center" | 7/1922
Dòng 74:
|-
! 4-5
| [[FileTập tin:Chen Duxiu.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Trần Độc Tú]]<br>(1879–1942)
| align="center" | 1/1925
Dòng 81:
|-
! -
| [[FileTập tin:Qu Qiubai.JPG|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Cù Thu Bạch]]<br>(1899-1935)
| align="center" | 1927
Dòng 89:
|-
! 6
| [[FileTập tin:Xiang Chongfai.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Hướng Trung Phát]]<br>(1880–1931)
| align="center" | 6-7/1928
Dòng 103:
|-
! 6
| [[FileTập tin:Chin Banxian.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Bác Cổ]]<br>(1907–1946)
| align="center" | 1/1934
Dòng 110:
|-
! 6
| [[FileTập tin:Zhang Wentian3.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Trương Văn Thiên]]<br>(1900–1976)
| align="center" | 1/1935
Dòng 120:
|-
! 6
| [[FileTập tin:Mao.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Mao Trạch Đông]]<br>(1893–1976)
| align="center" | 3/1943
Dòng 130:
|-
! 7-10
| [[FileTập tin:Mao.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Mao Trạch Đông]]<br>(1893–1976)
| align="center" | 6/1945
Dòng 137:
|-
! 10-11
| [[FileTập tin:Hua Guofeng-1.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Hoa Quốc Phong]]<br>(1921–2008)
| align="center" | 10/1976
Dòng 144:
|-
! 11
| [[FileTập tin:2004-4-28-28-hu-yaobang.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Hồ Diệu Bang]]<br>(1915–1989)
| align="center" | 6/1981
Dòng 155:
|-
! 12
| [[FileTập tin:2004-4-28-28-hu-yaobang.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Hồ Diệu Bang]]<br>(1915–1989)
| align="center" | 9/1982
Dòng 162:
|-
! 13
| [[FileTập tin:Zhao_Ziyang_Zhao Ziyang (1985).jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Triệu Tử Dương]]<br>(1919–2005)
| align="center" | 11/1987
Dòng 169:
|-
! 13-15
| [[FileTập tin:Jiang Zemin Shanghai2001.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Giang Trạch Dân]]<br>(1926–)
| align="center" | 6/1989
Dòng 176:
|-
! 16-17
| [[FileTập tin:Hu Jintao Cannes2011.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Hồ Cẩm Đào]]<br>(1942–)
| align="center" | 11/2002
Dòng 183:
|-
! 18
| [[FileTập tin:Xi Jinping Sept. 19, 2012.jpg|100px]]
! align="center" scope="row" style="font-weight:normal;" | [[Tập Cận Bình]]<br>(1953–)
| align="center" | 11/2012