Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Biển Baltic”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Alphama Tool
Dòng 13:
* Độ sâu nhất ở vùng trung tâm phía Thụy Điển (459 m)
* Diện tích mặt nước: 277000 cây số vuông.
* Thể tích: 21000  km khối
* Đường bờ biển dài 8000 cây số.
* Các nước tiếp giáp với biển Baltic: [[Đan Mạch]], [[Estonia]], [[Phần Lan]], [[Đức]], [[Latvia]], [[Litva]], [[Ba Lan]], [[Nga]], [[Thụy Điển]].
Dòng 23:
Đóng băng bắt đầu diễn ra ở các điểm cực bắc thuộc [[vịnh Bothnia]] đặc biệt vào giữa tháng 11, phát triển đến các vùng nước mở thuộc [[vịnh Bothnia]] vào đầu tháng 1. [[Biển Bothnia]], nằm phía nam [[Kvarken]], trung bình đóng băng vào cuối tháng 2. Vịnh Phần Lan và vịnh Riga đóng băng vào cuối tháng 1. Năm 2011, vịnh Phần Lan hoàn toàn bị đóng băng vào ngày 15 tháng 2.<ref>[[Helsingin Sanomat]], 16 February 2011, p. A8.</ref>
 
Kể từ năm 1720 đến nay, biển Baltic đã từng đóng băng hoàn toàn chỉ 20 lần. Lần gần đây nhất vào đầu năm 1987, là mùa đông khắc nghiệt nhất ở bán đảo Scandinavia từ ngày đó. Băng bao phủ diện tích 400.000&nbsp; km<sup>2</sup>. Năm 2007, hầu như không có sự đóng băng trừ một thời gian rất ngắn trong tháng 3.<ref>Sea Ice survey, Space Science and Engineering Centre, University of Wisconsin, http://www.ssec.wisc.edu</ref>
 
Trong mùa xuân, vịnh Phần Lan và vịnh Bothnia, băng thường rút vào cuối tháng 4, còn một vài núi băng kéo dài tới tháng 5 ở các điểm cực phía đông của vịnh Phần Lan. Ở cực phía bắc, băng tồn tại đến cưới tháng 5; cho đến đầu tháng 6 nó biến mất.
Dòng 30:
 
==Thủy văn==
Nước biển Baltic chảy ra qua [[eo biển Đan Mạch]]; tuy nhiên dòng chảy này phức tạp. Lớp nước lợ trên mặt chảy vào [[biển Bắc]] 940&nbsp; km³ mỗi năm. Do khác nhau về [[độ mặn]], nguyên tắc thẩm thấu độ mặn, lớp nước dưới lớp bề mặt mặn hơn lại chảy vào với dung tích 475&nbsp; km³ mỗi năm. Nó hòa trộn một cách chậm chạp với nước bên trên tạo ra gradient độ mặn từ trên xuống dưới, với hầu hết nước mặn tồn tại ở độ sâu từ 40 đến 70 m. Về tổng thể, dòng hải lưu có chiều kim đồng hồ: chảy về phía bắc theo ranh giới phía đông, và về phía nam theo ranh giới phía tây.<ref name=Alhonen>Alhonen, p. 88</ref>
 
Sự khác biệt vầ dòng chảy ra và vào hoàn toàn do các nguồn cung cấp [[nước]] ngọt. Có hơn 25 sông suối chảy vào vùng biển này với tổng diện tích lưu vực khoảng 1,6 triệu km², cung cấp khoảng 660&nbsp; km³ nước mỗi năm cho biển Baltic. Các công ở Bắc âu gồm [[Oder]], [[Wisla|Vistula]], [[sông Neman|Neman]], [[Daugava]] và [[Neva]]. Ngoài ra còn các nguồn nước ngọt có nguồn gốc khí quyển khác nhau ít bị bốc hơi.
 
Nguồn cung cấp nước mặn quan trọng là dòng nước chảy vào từ Biển Bắc. Các dòng chảy này có vai trò quan trọng đối với hệ sinh thái biển Baltic do chúng vận chuyển ôxy đến các vùng biển sâu của Baltic, thường diễn ra trung bình cứ mỗi 4-5 năm kể từ thập niên 1980. Trong những thập niên gần đây, quá trình này diễn ra ít thường xuyên hơn. Ba lần gần đây nhất diễn ra vào các năm 1983, 1993 và 2003 và dự đoán một chu kỳ mới sẽ diễn ra cách nhau khoảng 10 năm.
Dòng 38:
Mực nước biển nhìn chung phụ thuộc nhiều vào điều kiện gió trong khu vực hơn là ảnh hưởng của [[thủy triều]]. Tuy nhiên, các dòng thủyt riều xuất hiện tại các đoạn hẹp ở những phần phía tây của biển Baltic.
 
Chiều cao sóng thường thấp hơn nhiều so với sóng trong biển Bắc. Các cơn bão dữ dội và đột ngột, thường xuyên quét qua bề mặt, do sự khác biệt nhiệt độ lớn và thời gian gió tiếp cận lâu dài. Gió mùa cụng cây trên những thay đổi nhỏ về mực nước biển khoảng 0,5&nbsp; m.<ref name=Alhonen/>
 
== Sinh học ==
Dòng 48:
Vì biển Baltic còn trẻ nên chỉ có vài loài đặc hữu như ''[[Parvicardium hauniense]]'' và tảo sinh sản vô tính ''[[Fucus radicans]]''. Có nhiều loài sinh vật biển thích nghi với độ mặn thấp như [[herring]] biển Baltic (nhỏ hơn so với loài trong Đại Tây Dương). Hệ động vật đáy bao gồm chủ yếu là ''[[Monoporeia affinis]]'', nguyên thủy chúng là loài nước ngọt. Do thiếu vắng hoạt động [[thủy triều]] làm ảnh hưởng đến các loài sinh vật biển so với Đại Tây Dương.
 
Hệ động vật cá của Baltic gồm các loài nước mặn như [[Cá tuyết Đại Tây Dương|cá tuyết]], [[cá trích]], [[Cá meluc|cá meluc]], [[Cá bơn sao|cá bơn sao]], [[cá bơn]], [[Cá bống biển sừng ngắn|cá bống biển sừng ngắn]] và [[Scophthalmus maximus|cá bơn turbot]], và các loài nước ngọt như [[cá rô]], [[Cá chó phương bắc|cá chó]], [[Cá ngần nước ngọt|cá ngần]] và [[Rutilus rutilus|cá rutilus]].
 
Có sự suy giảm số loài động vật từ Belts đến [[vịnh Bothnia]]. Độ mặn giảm dọc theo con đường này làm ảnh hưởng đến chức năng sinh lý và môi trường sống.<ref>{{chú thích sách|title=Oceanography: An Illustrated Guide |editor-first=C. P. |editor-last=Summerhayes |editor2-first=S. A. |editor2-last=Thorpe |chapter=Life in Estuaries, Salt Marshes, Lagoons and Coastal Waters |first=A. P. M. |last=Lockwood |first2=M. |last2=Sheader |first3=J. A. |last3=Williams |edition=2nd |year=1998 |publisher=Manson Publishing |location=London |isbn=1-874545-37-5 |page=246}}</ref>
 
Các ảnh vệt tinh chụp trong tháng 6 năm 2010 thể hiện hiện tượng [[nước nở hoa]] mạnh bao phủ diện tích 377.000&nbsp; km² trên biển Baltic. Khu vực tảo phát triển khéo dài từ Đức và Ba Lan đến Phần Lan. Các nhà nghiên cứu về hiện tượng này cho biết nước nở hoa đã từng diễn ra trong mỗi mùa hè trong vòng vài thập niên. Phân bón thải ra từ các vùng đất nông nghiệp xung quanh đã làm trầm trọng thêm vấn đề và dẫn đến sự gia tăng [[phú dưỡng]].<ref>{{chú thích báo|title=Satellite spies vast algal bloom in Baltic Sea|url=http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-10740097|accessdate=27 July 2010|newspaper=BBC News|date=23 July 2010| archiveurl= http://web.archive.org/web/20100726191305/http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-10740097| archivedate= 26 July 2010 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref>
 
== Các thành phố ==