Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Phế Đế (Trung Quốc)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{dablink|Về vua Trần Phế Đế của [[nhà Trần]] (Việt Nam), xem bài [[Trần Phế Đế]]}}
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
'''Trần Phế đế''' (陳廢帝), tên thật là '''Trần Bá Tông''' (陳伯宗) là một hoàng đế [[Nhà Trần (Trung Quốc)|nhà Trần]] trong [[lịch sử Trung Hoa]]. Ông trị vì từ năm 567-568. Niên hiệu trong thời kỳ trị vì của ông là '''Quang Đại''' (光大) từ năm 566-568.
| tên = Trần Phế Đế
| tước vị = Hoàng đế Trung Hoa
| thêm = china
| hình = Chen Feidi Tang.jpg
| tại vị = [[566]] - [[568]]
| tiền nhiệm = [[Trần Văn Đế]]
| kế nhiệm = [[Trần Tuyên Đế]]
| hoàng tộc = [[Nhà Trần (Trung Quốc)|Nam Trần]]
| tên đầy đủ = Trần Bá Tông
| niên hiệu = Quang Đại
| thời gian của niên hiệu = 567-11/568
| miếu hiệu =
| thụy hiệu =
| cha = [[Trần Văn Đế]]
| mẹ = Thẩm Diêu Dung
| sinh = [[554]]
| mất = [[570]]
| nơi an táng =
}}
 
'''Trần Phế đế''' (陳廢帝), tên thật là '''Trần Bá Tông''' (陳伯宗), tự Phụng Nghiệp, tên lúc nhỏ là Dược Vương, là một hoàng đế [[Nhà Trần (Trung Quốc)|nhà Trần]] trong [[lịch sử Trung Hoa]]. Ông trị vì từ năm 567566-568. Niên hiệu trong thời kỳ trị vì của ông là '''Quang Đại''' (光大) từ năm 566567-568.
Trần Bá Tông là con trai cả và người kế vị ngôi vua của [[Trần Văn đế]] nhưng sau khi ông lên ngôi năm 566, triều chính nội loạn ngay. [[Trần Tuyên đế|Trần Húc]] là chú ông đã phế ngôi của Trần Bá Tông và lên ngôi. Lịch sử truyền thống ghi rằng Trần Bá Tông sinh năm 554 nhưng năm sinh của ông cũng có thể là 552 hoặc năm khác. Vào thời điểm ông sinh ra, cha ông là [[Trần Văn đế|Trần Thiến]] đang làm tướng dưới trướng của [[Trần Vũ đế|Trần Bá Tiên]]. Mẹ của ông là [[Thẩm Diêu Dung]].
 
Trần Bá Tông là con trai cả và người kế vị ngôi vua của [[Trần Văn đế]] nhưng sau khi ông lên ngôi năm 566, triều chính nội loạn ngay. Tháng 11 âm lịch năm 568, An Thành vương [[Trần Tuyên đế|Trần Húc]], chú ruột ông, đã phế ngôi của Trần Bá Tông, giáng ông xuống thành Lâm Hải vương tự mình lên ngôi làm hoàng đế, tức [[Trần Tuyên Đế]]. Lịch sử truyền thống ghi rằng Trần Bá Tông sinh năm 554, nhưng năm sinh của ông cũng có thể là 552 hoặc năm khác<ref>[http://zh.wikisource.org/wiki/%E9%99%B3%E6%9B%B8/%E5%8D%B74 Trần thư: Bản kỷ quyển 4 - Phế đế] đoạn 1 chép rằng: 梁承聖三年五月庚寅生 (Lương Thừa Thánh tam niên [tức năm 554] ngũ nguyệt [tháng 5] Canh Dần sinh) nhưng đoạn 32 lại chép rằng: 太建二年四月薨,時年十九 (Thái Kiến nhị niên [tức năm 570] tứ nguyệt [tháng 4] hoăng, thì niên thập cửu [19 tuổi], suy ra ông phải sinh năm 552.)</ref>. Vào thời điểm ông sinh ra, cha ông là [[Trần Văn đế|Trần Thiến]] đang làm tướng dưới trướng của [[Trần Vũ đế|Trần Bá Tiên]]. Mẹ của ông là [[Thẩm Diêu Dung]]. Mất tháng 4 âm lịch năm Thái Kiến thứ 2 ([[570]]) đời Trần Tuyên Đế.
 
==Vợ ==
* [[Vương hoàng hậu (Trần Phế Đế)|Vương hoàng hậu]], con gái của Kim tử Quang lộc đại phu Vương Cố, năm Thiên Gia thứ nhất (560) được sách phong làm hoàng thái tử phi. Khi Trần Bá Tông lên ngôi được lập làm hoàng hậu. Khi Bá Tông bị giáng làm Lâm Hải vương, hoàng hậu cũng bị giáng thành Lâm Hải vương phi. Mất khoảng năm Chí Đức (583-586) thời Hậu Chủ Trần Thúc Bảo.
 
==Con cái ==
* Lâm Hải tự vương (Tích hoàng thái tử) [[Trần Chí Trạch]], mẹ là Vương hoàng hậu.
 
==Ghi chú==
{{reflist}}
 
{{s-start}}
{{s-hou|[[Nhà Trần (Trung Quốc)|Hoàng tộc họ Trần]]|&nbsp;|năm 554|&nbsp;| năm 570}}
{{s-reg}}
{{s-bef|rows=2|before=[[Trần Văn Đế]]}}
{{s-ttl|title=[[nhà Trần (Trung Quốc)|Hoàng đế Nam Trần]]|years=566-568}}
{{s-aft|rows=2|after=[[Trần Tuyên Đế]]}}
{{s-ttl|title=[[Hoàng đế Trung Hoa]] (miền Đông Nam)|years=566-568}}
{{end}}
{{Vua thời Nam Bắc triều (Trung Quốc)}}
{{sơ khai}}
Hàng 9 ⟶ 48:
[[Thể loại:Mất 568]]
 
[[en:Emperor Fei of Chen]]
[[zh:陳廢帝]]
[[ja:廃帝 (陳)]]
[[zh:陳廢帝伯宗]]