Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ikrandraco avatar”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16:
| binomial authority = Wang ''et al.'', 2014
}}
'''''Ikrandra coavatarIkrandraco''''' ("rồng Ikran") là một loàichi [[bò sát]] bay, với sải cánh dài năm mét, tháng 8/2014, [[hóa thạch]] 120 triệu năm của loài này đã được phát hiện bởi nhóm khảo cổ do Wang Xiaolin dẫn đầu tại tỉnh [[Liêu Ninh]] ở phía đông bắc [[Trung Quốc]].
==Mô tả==
I. avatar được đặt tên theo Ikran, một sinh vật bay giống bò sát như trong bộ phim [[Avatar (phim 2009)|''Avatar'']]. Trong phim, những người Na'vi di chuyển bằng cách cưỡi loài Ikran này từ chỗ ngủ của chúng ở dãy núi Hallelujah. Các nhà nghiên cứu tin rằng những sinh vật cổ xưa này có hộp sọ dài và phẳng, với một chỗ phồng lênmào lớn ở hàm dưới, tạo cho sinh vật này giống với loài Ikran hư cấu. Đặc điểm này chưa bao giờ được nhìn thấy trong bất kỳ thằn lằn bay được biết đến. [[Loài điển hình]] và cũng là loài duy nhất được mô tả là '''''I. avatar''''', trên loài ám chỉ phim ''Avatar''. Nó được mô tả năm 1014 bởi [[Wang Xiaolin]] và đồng nghiệp.<ref name=XWetal14ikran>{{Cite journal|author=Xiaolin Wang, Taissa Rodrigues, Shunxing Jiang, Xin Cheng and Alexander W. A. Kellner |year=2014 |title=An Early Cretaceous pterosaur with an unusual mandibular crest from China and a potential novel feeding strategy |journal=Scientific Reports |volume=4 |pages=Article number 6329 |doi=10.1038/srep06329 }}</ref>
 
Mõm nhọn có thể làm giảm sức cản không khí cho chúng khi bay. Chúng có thể lướt trên mặt nước, bắt con mồi, một làm cách tương tự như bồ nông hiện đại. Cá chúng bắt được có thể được giữ trong một túi cổ họng, trước khi được nhai bằng hàm răng sắc nhọn.
I. avatar được đặt tên theo Ikran, một sinh vật bay giống bò sát như trong bộ phim [[Avatar (phim 2009)|''Avatar'']]. Trong phim, những người Na'vi di chuyển bằng cách cưỡi loài Ikran này từ chỗ ngủ của chúng ở dãy núi Hallelujah. Các nhà nghiên cứu tin rằng những sinh vật cổ xưa này có hộp sọ dài và phẳng, với một chỗ phồng lên lớn ở hàm dưới, tạo cho sinh vật này giống với loài Ikran hư cấu. Đặc điểm này chưa bao giờ được nhìn thấy trong bất kỳ thằn lằn bay được biết đến.
==Phát sinh loài==
Theo Wang ''et al'':<ref name=XWetal14ikran/>
{{clade| style=font-size:100%;line-height:85%
|label1=&nbsp;'''Pteranodontoidea'''&nbsp;
|1={{clade
|1=''[[Pteranodon]]''
|2={{clade
|1=''[[Cimoliopterus]]''
|2='''''Ikrandraco'''''
|3={{clade
|1=''[[Istiodactylus]]''
|2=''[[Nurhachius]]''
}}
|4={{clade
|1={{clade
|1="[[Cearadactylus]]" ''ligabuei''
|2=''[[Guidraco]]''
|3=''[[Ludodactylus]]''
}}
|2={{clade
|1=''[[Caulkicephalus]]''
|2=''[[Cearadactylus]]''
|3=''[[Liaoningopterus]]''
|4=''[[Tropeognathus]]''
|5={{clade
|1=''[[Anhanguera]] spielbergi''
|2={{clade
|1=''Anhanguera piscator''
|2=''Anhanguera santanae''
}} }} }} }} }} }} }}
 
Mõm nhọn có thể làm giảm sức cản không khí cho chúng khi bay. Chúng có thể lướt trên mặt nước, bắt con mồi, một làm cách tương tự như bồ nông hiện đại. Cá chúng bắt được có thể được giữ trong một túi cổ họng, trước khi được nhai bằng hàm răng sắc nhọn.
==Chú thích==
{{Tham khảo|2}}