Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gloster Javelin”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã xóa Thể loại:Máy bay phản lực hai động cơ; đã thêm Thể loại:Máy bay hai động cơ phản lực dùng HotCat |
Alphama Tool |
||
Dòng 25:
Chương trình Javelin bắt đầu từ yêu cầu của [[Bộ hàng không]] Anh năm 1947 về một loại [[máy bay tiêm kích đêm]] hiệu năng cao, từ đó dẫn tới đơn đặt hàng chế tạo các mẫu thử dưới tiêu chí của Chỉ tiêu kỹ thuật F.44/46 của hai thiết kế cạnh tranh, đó là '''Gloster GA.5''' và [[de Havilland Sea Vixen|de Havilland DH.110]], thiết kế DH.110 cũng đang được [[Hải quân Hoàng gia Anh|Hải quân Hoàng gia]] xem xét. Thiết kế Gloster được xem như một thiết kế đơn giản, giá thành rẻ, nên thiết kế của de Havilland đã bị từ chối; dù vậy công ty de Havilland vẫn tiếp tục phát triển DH.110 như một dự án tư nhân và cuối cùng thành phẩm là loại máy bay Sea Vixen cho hải quân. Thiết kế Gloster có kiểu cánh tam giác và kiểu đuôi đặc biệt có hình tam giác. Chỉ tiêu kỹ thuật F.44/46 sau đó trở thành F.4/48 liên quan tới "Yêu cầu vận hành" OR.227.
[[Hình:Javelin arp 750pix.jpg|nhỏ|phải|Gloster Javelin, có thể là một máy bay thử nghiệm bay tại Farnborough.]]
GA.5 bay lần đầu ngày 26/11/1951 do phi công thử nghiệm [[Bill Waterton]]<ref name="Wixley1 p370">Wixley ''Air International'' August 1984, p. 370.</ref> điều khiển (chuyến bay này diễn ra sau chuyến bay đầu tiên của mẫu thử DH.110 hai tháng), thử nghiệm bay kéo dài tới tận năm 1956, khi 14 chiếc sản xuất đầu tiên được giao hàng, nó có tên định danh là '''F(AW) Mk 1'''. Trong một chuyến bay thử nghiệm, cánh đuôi ngang bị rơi ra, Bill Waterton thay vì bỏ máy bay đã cố hạ cánh khẩn cấp và đã thành công, ông được tặng thưởng [[Huân chương George]] vì hành động dũng cảm của mình.<ref>[http://www.flightglobal.com/pdfarchive/view/1952/1952%20-%202076.html "From All Quarters: George Medal for Bill Waterton."] ''Flight,'' 1 August 1952.</ref> Mẫu thử thứ hai (WD808) có kiểu cánh sửa đổi vào năm 1953. Sau thử nghiệm ban đầu của Waterton, nó được chuyển qua điều khiển bởi phi công thử nghiệm của Gloster là [[Peter Lawrence]]. Ngày 11/6/1953, máy bay bị rơi. Lawrence đã bật ghế phóng ở độ cao khoảng 400
Ngày 14/10/1954, một phi công thử nghiệm lái chiếc Mk I Javelin ''XA546'' cất cánh từ căn cứ RAE Farnborough đã tử nạn khi máy bay gặp trục trặc. Ngày 8/12/1955, một phi công khác là S/L Dick khi lái chiếc ''XA561'' để thử nghiệm cho A&AEE, khi thao diễn, máy bay rơi vào trạng thái quay theo phương ngang và không thể dừng lại được, phi công phải nhảy dù. Sau sự cố này, thiết bị cảnh báo chòng chành đã được phát triển cho Javelin. Trong thời gian thử nghiệm việc phát triển các cải tiến vẫn được thực hiện, và sau đó một số phiên bản khác của Javelin đã được sản xuất số lượng nhỏ vào những năm sau đó.
Dòng 44:
Tổng cộng có 435 chiếc được Gloster và [[Armstrong-Whitworth]] chế tạo; cả hai công ty vào thời điểm đó đều thuộc tập đoàn [[Hawker Siddeley]].
;FAW 1
:Phiên bản đầu tiên với động cơ [[Armstrong Siddeley Sapphire]] Sa.6 có lực đẩy 8.000
;FAW 2
:Thay thế radar Al.17 bằng radar [[Westinghouse Electric Corporation|Westinghouse]] [[AN/APQ-43]] do Hoa Kỳ chế tạo (còn gọi là Al-22), 30 chiếc được chế tạo.<ref name="James p327">James 1971, p. 327.</ref>
Dòng 56:
:Radar do Mỹ chế tạo của FAW 2 kết hợp với cánh sửa lại của FAW.5, 33 chiếc được chế tạo.
;FAW.7
:Dùng động cơ Sa.7 mới có lực đẩy 11.000
;FAW 8
:Dùng động cơ nâng cấp Sa.7R với chế độ đốt tăng lực, tăng lực đẩy từ 12.300
;FAW 9
:118 chiếc FAW 7 được lắp lại cánh và động cơ của Mk 8., 44 chiếc trong số đó có cần tiếp nhiên liệu và gọi là phiên bản FAW 9F/R.
Dòng 98:
===Đặc điểm riêng===
*'''Tổ lái''': 2
*'''Chiều dài''': 56
*'''[[Sải cánh]]''': 52
*'''Chiều cao''': 16
*'''Diện tích cánh''': 927
*'''Trọng lượng rỗng''': 24,000
*'''Trọng lượng có tải''': 31,580
*'''[[Trọng lượng cất cánh tối đa]]''': 43,165
*'''Động cơ''': 2 động cơ tuabin [[Armstrong Siddeley Sapphire]] 7R, lực đẩy 12,300
===Hiệu suất bay===
*'''[[Vận tốc V|Vận tốc cực đại]]''': 610 knot (710
*'''[[Tầm bay]]''': 954 dặm (1,530
*'''[[Trần bay]]''': 52,800
*'''[[Vận tốc lên cao]]''': 5,400
*'''[[Lực nâng của cánh]]''': 34
*'''[[Tỷ lệ lực đẩy-trọng lượng|Lực đẩy/trọng lượng]]''': 0.79
===Vũ khí===
*4 [[pháo ADEN]] 30
*[[Tên lửa không đối không]] [[de Havilland Firestreak]]
===Hệ thống điện tử===
Dòng 138:
* James, Derek N. ''Gloster Aircraft since 1917''. London: Putnam, 1971. ISBN 0-370-00084-6.
* Winchester, Jim. "Gloster Javelin." ''Military Aircraft of the Cold War (The Aviation Factfile)''. Rochester, Kent, UK: The Grange plc., 2006. ISBN 1-84013-929-7.
* Wixley, Kenneth E. "Gloster Javelin: a production history, Part 1". ''Aircraft Illustrated'', August 1984, Vol. 17, No 8, pp.
* Wixley, Kenneth E. "Gloster Javelin: a production history, Part 2". ''Aircraft Illustrated'', September 1984, Vol. 17, No 9, pp.
{{cuối tham khảo}}
|