Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Andronikos II Palaiologos”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{cite book → {{chú thích sách (7) using AWB
Alphama Tool
Dòng 24:
 
==Tiểu sử==
[[FileTập tin:Anatolia1300.png|thumb|left|250px|Bản đồ vùng Tiểu Á vào khoảng năm 1300 cho thấy Đế quốc Đông La Mã và các quốc gia của người Thổ.]]
Ông sinh ra ở [[Nicaea]] rồi được phong làm đồng hoàng đế vào năm [[1261]], sau khi phụ hoàng Mikhael VIII [[Cuộc tái chiếm Constantinopolis (1261)|tái chiếm Constantinopolis]] từ [[Đế quốc Latin]], nhưng ông chỉ lên ngôi vào năm [[1272]]. Sau là hoàng đế duy nhất từ năm 1282, Andronikos II ngay lập tức đã bác bỏ sự hợp nhất giữa Giáo hội đầy tai tiếng của cha mình với [[Giáo hoàng]] (mà ông buộc lòng phải ủng hộ trong khi phụ hoàng còn sống), nhưng đã không thể giải quyết cuộc ly giáo liên quan trong giới tu sĩ Chính Thống giáo cho đến năm [[1310]]. Andronikos II còn phải đối mặt với những khó khăn kinh tế và dưới thời ông trị vì giá trị của đồng ''[[hyperpyron]]'' mất giá chóng mặt trong khi quốc khố chỉ còn chưa đầy một phần bảy doanh thu (trên danh nghĩa đồng tiền) mà nó đã làm trước đó. Để tìm cách tăng doanh thu và giảm thiểu chi tiêu, Andronikos II đã cho tăng thuế và miễn giảm thuế má, rồi kế đến cho tháo dỡ hạm đội Đông La Mã gồm 80 chiến thuyền vào năm [[1285]], do đó làm cho đế quốc ngày càng phụ thuộc vào các nước cộng hòa đối địch là [[Cộng hòa Venezia|Venezia]] và [[Cộng hòa Genova|Genova]]. Đến năm [[1291]], ông thuê thêm 50-60 chiến thuyền Genova. Sau đó vào năm [[1320]], ông đã cố gắng để khôi phục lại lực lượng hải quân bằng cách cho đóng 20 tàu [[galley]] nhưng không thành công.
 
Dòng 36:
 
==Gia đình==
[[FileTập tin:Andronikos II Palaiologos (head).jpg|200px|thumb|right|Tiểu họa chân dung của Andronikos II Palaiologos]]
Ngà 8 tháng 11 năm 1273, Andronikos II kết hôn với người vợ đầu tiên là [[Anna của Hungary]], con gái của [[Stephen V của Hungary|Stephen V nước Hungary]] và [[Elizabeth xứ Cuman]], họ có với nhau hai đứa con trai:
* [[Mikhael IX Palaiologos]] (17 tháng 4, 1277 – 12 tháng 10, 1320).