Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiếng Ngô”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Liên kết ngoài: +{{UKHN|吳語}}
copyedit
Dòng 1:
{{Tóm tắt về ngôn ngữ
|name=Ngô ngữ
|nativename=吳語/吴语 "Ng nyiu"
|states=[[Trung Quốc]]; và các quốc gia có [[Hoa kiều]] có xuất thân từ các khu vực nói tiếng Ngô của Trung Quốc
|region=[[Thượng Hải]]; phần lớn tỉnh [[Chiết Giang]]; Nam tỉnh [[Giang Tô]]; [[địa cấp thị]] [[Tuyên Thành]] của tỉnh [[An Huy]]; [[Huyện Thượng Nhiêu]], [[Huyện Guangfeng]] và [[Huyện Yushan]], tỉnh [[Giang Tây]]; [[Huyện Pucheng]], tỉnh [[Phúc Kiến]]; [[North Point]], [[Hồng Kông]]
Dòng 12:
}}
 
'''Tiếng Ngô''' ([[Hán Nôm]]:{{Nôm|㗂吳}}), '''Ngô ngữ'''([[Hán Nôm]]:{{Nôm|吳語}}; {{zh-cp|c=吳語/吴语|p=Wú yǔ}} ) là một trong những [[tiếng Trung nói|bộ phận]] lớn của [[tiếng Trung Quốc]]. Tiếng Ngô được nói ở phần lớn tỉnh [[Chiết Giang]], thành phố [[Thượng Hải]], Nam [[Giang Tô]], cũng như một số phần nhỏ hơn của các tỉnh [[An Huy]], [[Giang Tây]], và [[Phúc Kiến]]. Các phương ngữ chính của tiếng Ngô là [[phương ngữ Thượng Hải|Thượng Hải]], [[phương ngữ Tô Châu|Tô Châu]], [[phương ngữ Ôn Châu|Ôn Châu]], [[phương ngữ Hàng Châu|Hàng Châu]], [[phương ngữ Thiệu Hưng|Thiệu Hưng]], [[Phương Ngữ Kim Hoa|Kim Hoa]], [[phương ngữ Yongkang|Yongkang]], và [[phương ngữ Quzhou|Quzhou]]. Năm 1991, có 87 triệu người nói tiếng Ngô, khiến đây là loại tiếng Trung được nói đông thứ hai sau [[quan thoại|tiếng Quan Thoại]] (800 triệu người nói).
{|
|[[Tập tin:Map of sinitic languages-en.svg|nhỏ|trái|250px|Vùng nói tiếng Ngô (WU) chếch gần giữa, bên phải]]