Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngựa vằn Grévy”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 24:
'''Ngựa vằn Grevy''', tên khoa học '''''Equus grevyi''''', là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Họ Ngựa|Equidae]], bộ [[Bộ Guốc lẻ|Perissodactyla]]. Loài này được Oustalet mô tả năm 1882.<ref name=msw3/>.
 
Chúng là loài ngựa hoang dã lớn nhất còn sinh tồn và lớn nhất và nguy cấp nhất trong ba loài ngựa vằn, hai loài còn lại là [[ngựa vằn đồng bằng]] và [[ngựa vằn núi]]. Được đặt theo tên [[Jules Grévy]], ngựa vằn Grevy là thành viên duy nhất còn tồn tại của phân chi '''Dolichohippus'''. Ngựa vằn Grévy được tìm thấy ở [[Kenya]] và [[Ethiopia]]. So với ngựa vằn khác, nó có tai lớn, cao hơn và sọc của nó hẹp hơn.
 
Cuộc sống của ngựa vằn Grevy trong đồng cỏ bán khô hạn, nơi nó ăn cỏ, cây họ đậu, nó có thể tồn tại đến năm ngày mà không có nước. Ngựa vằn này được coi là nguy cấp. Dân số của chúng đã giảm từ 15.000 đến 3.000 từ những năm 1970. Tuy nhiên, đến năm 2008 dân số ổn định.