Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Số lượng tử chính”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 6:
Theo [[cơ học lượng tử|thuyết lượng tử]] hiện đại, một vài vị trí tồn tại của electron trong nguyên tử tương ứng với sự khác nhau trong hình mẫu của sóng đứng. Như xảy ra ở một dây đàn [[ghi-ta|guitar]]. Sự khác biệt chính là các sóng electron hoạt động trong cả 3 chiều của không gian, trong khi dây đàn gita chỉ dao động trong 2 chiều. Mỗi hình mẫu sóng được định dạng bởi một số nguyên n, và được gọi là số lượng tử chính. Giá trị của n chỉ rõ số lượng đỉnh của biên (''antinode'') tồn tại trong một mẫu hình sóng đứng, số lượng đỉnh càng nhiều, trạng thái năng lượng càng cao.
 
[[Thế năng]] của electron được đưa ra bởi công thức <math> E = \frac{-k^2e^4m}{2h^2n^2} </math>. Ở đó k là hằng số tĩnh điện, e là điện tích của electron, m là khối lượng của nó, h là [[hằng số Planck]] và n số lượng tử chính. Dấu (-) cho thấy thế năng của nó luôn luôn âm. Do năng lượng có tỉ lệ nghịch đảo bình phương với n, nên khi năng lượng tiến đến 0 thì n trở nên rất lớn, nhưng nó không bao giờ đạt tới giá trị 0.
 
Công thức trên được đưa ra trong một phần gốc của mô hình nguyên tử Bohr và vẫn được sử dụng với nguyên tử [[hiđrô]], nhưng không áp dụng được với các nguyên tử có nhiều hơn 2 electron.