Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương Kiến (Tiền Thục)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Dưới quyền Lộc Yến Hoằng: bỏ ko dịch đoạn dưới quyền họ Điền nên đọc ko hiểu gì cả
→‎Hoàng gia: bên en cũng chỉ có 1 cách dùng thôi
Dòng 136:
Vương Kiến lâm bệnh rất nặng vào mùa hè năm 918, ông triệu đại thần nhập tẩm điện và giao phó Vương Diễn lại cho họ. Nội phi long sứ Đường Văn Ỷ muốn trừ bỏ các đại thần khác để đoạt lấy quyền lực, các đại thần nhận thấy điều này và họ xông vào cung điện để tấu với Vương Kiến. Vương Kiến quyết định lưu đày Đường Văn Ỷ, ban di chiếu bổ nhiệm Tống Quang Tự (宋光嗣) làm ''Nội xu mật sứ'', cùng với Vương Tông Bật, Vương Tông Dao, Vương Tông Oản, Vương Tông Quỳ phụ chính cho Vương Diễn. Vương Kiến cũng di huấn rằng các thành viên trong gia tộc của Từ hiền phi không được làm chỉ huy quân sự. Ngày Nhâm Dần tháng 6 ÂL, Vương Kiến qua đời, Thái tử Vương Diễn kế vị.<ref name=TTTG270/>
 
== HoàngGia giađình ==
; Vợ
; Hậu phi
* [[Chu hoàng hậu (Vương Kiến)|Chu hoàng hậu]], Thuận Đức hoàng hậu (lập năm 908, mất năm 918)
* [[Thuận Thánh thái hậu|Từ hiền phi]], Thuận Thánh thái hậu (Tôn năm 918, bị Hậu Đường Trang Tông xử tử năm 926, sinh Thái tử Tông Diễn
Dòng 164:
* An Khang công chúa
* Nga My công chúa, kết hôn với Lưu Tự Yên (劉嗣湮)- nhi tử của [[Lưu Tri Tuấn]]
; Con nuôi
; Nghĩa tử/Dưỡng tử/Giả tử
* [[Vương Tông Cát]] (王宗佶), bản tính Cam (甘), Tấn công, bị xử tử năm 908
* Vương Tông Khán (王宗侃), bản danh Điền Sư Khản (田師侃), Lạc An vương, sau cải phong Ngụy vương