Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngữ dụng học”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 33:
* Cấu trúc thông tin, nghiên cứu về cách các phát ngôn được đánh dấu để vận hành hiệu quả nên chung của những thực thể được nhắc tới giữa người nói và người nghe
* Ngữ dụng học hình thức<ref>{{Chú thích web|url = https://en.wikipedia.org/wiki/Formal_Pragmatics|title = Formal Pragmatics, wikipedia Tiếng Anh}}</ref>, nghiên cứu về những yếu tố của nghĩa và cách sử dụng, với ngữ cảnh đóng vai trò quan trọng, bằng cách sử dụng những phương pháp và mục tiêu của ngữ nghĩa học.
 
== Cách dùng sở chỉ trong ngôn ngữ ==
Khi ta nói đến cách sử dụng sở chỉ trong ngôn ngữ (referential uses of language) là ta đang nói đến cách ta dùng các tín hiệu để tham chiếu tới các sự vật nhất định. Dưới đây là cách giải thích cho : 1) tín hiệu là gì, 2) nghĩa được hoàn thiện như thế nào dựa cách sử dụng chúng.
 
Một tín hiệu là một liên kết hoặc quan hệ dựa cái được biểu đạt (signified) và cái biểu đạt (signifier) như định nghĩa của Sausuure và Huguenin. Cái được biểu đạt là một số các thực thể hoặc khái niệm trong thế giới. Cái biểu đạt miêu tả cái được biểu đạt. Ví dụ như:
 
''Cái được biểu đạt : khái niệm con mèo''
 
''Cái biểu đạt: từ "con mèo" ''
 
Mối quan hệ giữa chúng gán cho tín hiệu một ý nghĩa. Mối quan hệ này có thể được giải thích rõ hơn bằng cách xem xét chúng ta hiểu "nghĩa" như thế nào.
== Một số lí thuyết đáng lưu ý ==
* Hành động ngôn từ (do Austin và Searle đề xuất)