Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá chép”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Thái Nhi đã đổi Cá chép thông thường thành Cá chép
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{dablink|Bài này đề cập tới loài cá chép phổ biến nhất, các loài cá chép khác xem bài [[Chi Cá chép]].}}
{{otheruses|Cá chép (định hướng)}}
{{Taxobox
| status = VU
Dòng 17:
| binomial_authority = ([[Carl von Linné|Linnaeus]], [[1758]])
}}
'''Cá chép''' thông thường hay '''cá chép châu Âu''' (tên khoa học '''''Cyprinus carpio''''') là một loài [[cá]] nước ngọt phổ biến rộng khắp có quan hệ họ hàng xa với [[cá vàng]] thông thường và chúng có khả năng lai giống với nhau. Tên gọi của nó cũng được đặt cho một họ là [[họ Cá chép]] ([[Họ Cá chép|Cyprinidae]]). Có nguồn gốc ở [[châu Âu]] và [[châu Á]], loài cá này đã được đưa vào các môi trường khác trên toàn thế giới. Nó có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2 mét (4 ft) và cân nặng tối đa 37,3 kg (82,2 pao) cũng như tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Những giống sống trong tự nhiên hoang dã có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn khoảng từ 20 - 33% các kích cỡ và khối lượng cực đại. ''Koi'' (錦鯉 trong tiếng Nhật, 鯉魚 ([[bính âm Hán ngữ|bính âm]]: lĭ yú -lí ngư) trong tiếng Trung) là giống được nuôi làm cá cảnh có nguồn gốc từ [[Trung Quốc]] nhưng được thế giới phương Tây biết đến thông qua con đường [[Nhật Bản]]. Theo một số địa phương ở Việt Nam, cá chép còn được gọi là ''cá gáy''.
 
Mặc dù cá chép có thể sống được trong nhiều điều kiện khác nhau, nhưng nói chung nó thích môi trường nước rộng với dòng nước chảy chậm cũng như có nhiều trầm tích thực vật mềm (rong, rêu). Là một loại cá sống thành bầy, chúng ưa thích tạo nhóm khoảng từ 5 cá thể trở lên. Nguyên thủy, chúng sinh trưởng ở vùng ôn đới trong môi trường [[nước ngọt]] hay [[nước lợ]] với [[pH]] khoảng 7,0 - 7,5, độ cứng của nước khoảng 10,0 - 15,0 [[dGH]] và khoảng nhiệt độ lý tưởng là 3-24 °C (37,4 - 75,2 [[độ Fahrenheit|°F]].
Dòng 51:
{{Tham khảo|2}}
 
==Tham khảo==
== Liên kết ngoài ==
{{commonscat|Cyprinus carpio}}
{{wikispecies|Cyprinus carpio}}