Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lương Ngọc Quyến”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
'''Lương Ngọc Quyến''' ([[1885]] - [[1917]]), tên hiệu '''Lương Lập Nham''', là một chí sĩ Việt Nam thời cận đại<ref name="q1">[http://www.bachkhoatoanthu.gov.vn/docstore.aspx?param=A190aWQ9MDAwNDA0NjI= Lương Ngọc Quyến]</ref>. Quê gốc của ông là người làng Nhị Khê, huyện [[Thường Tín]], tỉnh [[Hà Tây]]. Ông sinh ra tại [[Hà Nội]], trong một gia đình khoa cử khá giả, là con thứ của chí sĩ [[Lương Văn Can]]. Sinh thời, ông sớm chịu ảnh hưởng tư tưởng canh tân của [[Khang Hữu Vi]] và [[Lương Khải Siêu]] (Trung Quốc).
Tháng 10 năm 1905, ông cùng em ruột là [[Lương Nhị Khanh]] hưởng ứng [[Phong trào Đông du]], sang [[Nhật Bản]] du học. Ông được [[Phan Bội Châu]] gửi học ở [[Trường Chấn Vũ]], tốt nghiệp loại ưu vào cuối 1908. Thời gian này ông tham gia vào
Năm 1914, Lương Ngọc Quyến về nước gây cơ sở cách mạng tại [[Nam Kỳ]], rồi sang [[Thái Lan]], [[Hồng Kông]]. Lương Ngọc Quyến bị mật thám Anh bắt trao cho thực dân Pháp, đưa về Việt Nam giam ở các nhà lao ở Hà Nội, [[Phú Thọ]], [[Thái Nguyên]]. Tại đây, ông đã cùng [[Trịnh Văn Cấn]] (Đội Cấn) lãnh đạo cuộc [[khởi nghĩa Thái Nguyên]]. Ông đã hy sinh khi quân Pháp phản công chiếm lại tỉnh lỵ Thái Nguyên ngày 5 tháng 9 năm 1917.
|