Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ngôn ngữ ký hiệu”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
img |
n General Fixes |
||
Dòng 1:
<!-- [[Hình:Interp.jpg|nhỏ|phải|Two sign language [[interpreters]] working as a team for a school.]] -->
<!-- [[Hình:Sing rap.JPG|nhỏ|phải|Sign language used to interpret fast paced rap without losing fluidity.]] -->
[[
[[Tập tin:Arte para enseñar a hablar a los mudos.jpg|nhỏ|Juan Pablo Bonet, ''Reducción de las letras y arte para enseñar a hablar a los mudos'' (Madrid, 1620).]]
'''Ngôn ngữ ký hiệu''' hay '''ngôn ngữ dấu hiệu''', '''thủ ngữ''' là ngôn ngữ chủ yếu được cộng đồng người câm điếc sử dụng nhằm chuyển tải thông tin qua cử chỉ, điệu bộ của cơ thể và nét mặt thay cho lời nói.
== Lịch sử ==
Dòng 17:
;Thế kỷ 18:
1755: Cha [[Charles-Michel de l'Épée]] (người [[Pháp]] và được coi là người khai sinh ra hệ thống ngôn ngữ ký hiệu Pháp) thành lập trường học miễn phí đầu tiên dành cho người điếc. Hệ thống ký hiệu tiếp tục được phát triển và được [[cộng đồng]] người điếc sử dụng. Hệ thống ngôn ngữ ký hiệu của Pháp được hoàn thiện trong giai đoạn này.
1778:
Dòng 23:
;Thế kỷ 19:
1815: [[Thomas Hopkins Gallaudet]] tới châu Âu nghiên cứu phương pháp giáo dục dành cho người điếc. Trở lại [[Hoa Kỳ]] cùng với giáo viên ngôn ngữ ký hiệu, Gallaudet và Laurent Clerc mở trường công dành cho người điếc đầu tiên của Hoa Kỳ tại [[Hartford, Connecticut]] năm 1817.
;Thế kỷ 20:
|