Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ashurnasirpal II”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Alphama Tool, General fixes |
clean up, replaced: → (17), [[Thể loại:Trăng Lưỡi Liềm Màu Mỡ → [[Thể loại:Trăng lưỡi liềm Màu mỡ using AWB |
||
Dòng 1:
{{chú thích trong bài}}
{{Infobox Royalty
| name
| title = [[Neo-Assyrian Empire|Assyrian]]
| image = Ashurnasirpal2 stele.jpg
| cỡ hình = 400px
| caption = Ashurnasirpal II, with Akkadian cuneiform inscription
| reign =
| coronation =
| predecessor = [[Tukulti-Ninurta II]]
Dòng 26:
'''Assur-Nasir-pal II '''(phiên âm: '''Assur-Nasir-apli''', nghĩa là "Assur là người giám hộ của người thừa kế") là vua của Assyria từ năm 883-859 TCN.
Assur-Nasir-pal II kế vị cha mình, [[Tukulti-Ninurta II]], năm 884 TCN. Ông nổi tiếng với sự tàn bạo của mình, xâm chiếm [[Lưỡng Hà]]
== Gia đình ==
Ông là con của [[Tukulti-Ninurta II]],con trai và là người kế vị của ông là [[Shalmaneser III]].
== Triều đại ==
Ông nổi tiếng với
== Những chiến dịch ==
Sự tàn bạo của Ashurnasirpal II đối với những kẻ nổi loạn bảo đảm cho sự xuất hiện của quân đội ông sẽ khôg kích động nổi loạn nhiều hơn nữa. Quân đội của ông bao gồm bộ binh (kể cả lính trợ chiến và lính đánh thuê),kị binh nặng và nhẹ,chiến xa.Ashurnasirpal đã bất ngờ với các thành phố [[Tân-Hittite]] và
Ashurnasirpal II đã không thôn tính các thành phố
== Cung điện ở Kalhu ==
Cung điện của Assur-Nasir-pal II được xây dựng và hoàn thành vào năm 879 TCN
[[Tập tin:Ashurnasirpal II stela british museam.jpg|nhỏ|phải|Stela of Ashurnasirpal II in the [[British Museum]]]]
==Tham khảo==
Dòng 53:
[[Thể loại:Vua Assyria]]
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]
[[Thể loại:Trăng
|