Khác biệt giữa bản sửa đổi của “CIF (Incoterm)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
n robot Dời: en:Incoterm#Cost, Insurance and Freight; cosmetic changes
Dòng 2:
'''Giá thành, Bảo hiểm và Cước''' là một thuật ngữ chuyên ngành trong thương mại quốc tế được viết tắt là '''CIF''' ([[tiếng Anh]]: ''Cost, Insurance and Freight'') được sử dụng rộng rãi trong các [[hợp đồng]] mua bán trong [[thương mại quốc tế]] khi người ta sử dụng phương thức [[vận tải]] biển.
== Nội dung ==
Khi giá cả được nêu là CIF, nó có nghĩa là giá của bên bán hàng đã bao gồm giá thành của sản phẩm, cước phí vận chuyển và phí [[bảo hiểm]]. CIF là một thuật ngữ thương mại quốc tế (xem bài [[Incoterm]]). Điều khoản này thường nằm trong điều khoản Thanh toán trong hợp đồng ngoại thương (PRICE). ví dụ: USD 2000/MT , FOB Ho Chi Minh City port, incoterms 2000
 
CIF, ngoại trừ phần bảo hiểm, là đồng nhất với [[Giá thành và cước]] (CFR) trong mọi khía cạnh, và các dẫn giải như vậy được áp dụng, bao gồm cả khả năng áp dụng được của nó đối với hàng hải theo tập quán. Bổ sung thêm các trách nhiệm của CFR, bên bán hàng theo các điều kiện giá CIF cần phải có bảo hiểm đơn có thể chuyển nhượng được để bảo chứng (tiền đảm bảo) cho các rủi ro trong quá trình vận chuyển từ các nhà bảo hiểm. Giá trị của bảo hiểm đơn cần bảo chứng cho giá CIF cộng 10 phần trăm và khi có thể cần phải là loại hình tiền tệ đã được ghi trong hợp đồng mua bán. Lưu ý rằng chỉ có bảo chứng cơ bản nhất được yêu cầu tương đương với các khoản mục của điều khoản "C", và bên mua hàng thông thường hay đòi hỏi bảo hiểm đơn dạng bảo chứng cho ''"mọi rủi ro"'' ("all risks") phù hợp với các khoản mục trong điều khoản "A". Trách nhiệm của bên bán hàng đối với hàng hóa kết thúc khi hàng hóa được giao cho nhà vận tải hàng hải hoặc khi được giao lên boong tàu vận tải tại điểm đi, phụ thuộc vào các thuật ngữ trong hợp đồng bảo hiểm.