Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nishikori Kei”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Arc Warden (thảo luận | đóng góp)
n chính tả, replaced: giành cho → dành cho (3) using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
|plays=tay phải (trái tay bằng hai tay)
|careerprizemoney=5.441.044 [[USD|$]]
|singlesrecord=169–100 (62.83%)189–105
|singlestitles=57
|highestsinglesranking=95 (123 tháng 511 năm 2014)<ref name="ATP Profile" />
|currentsinglesranking=105 (65 tháng 91 năm 20142015)
|AustralianOpenresult=Tứ kết ([[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2012 – Đơn nam|2012]])
|FrenchOpenresult=Vòng 4 ([[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2013 – Đơn nam|2013]])
Dòng 23:
|Othertournaments=yes
|Olympicsresult=Tứ kết ([[Quần vợt tại Thế vận hội Mùa hè 2012 – Đơn nam|2012]])
|doublesrecord=16–22 (42,11%)17–22
|doublestitles=0
|highestdoublesranking=167 (19 tháng 3 năm 2012)
|currentdoublesranking=536547 (165 tháng 61 năm 20142015)
|grandslamsdoublesresults=yes
|AustralianOpenDoublesresult=
Dòng 32:
|WimbledonDoublesresult=Vòng 2 ([[Giải Vô địch Wimbledon 2011 – Đôi nam|2011]])
|USOpenDoublesresult=
|updated=89 tháng 71 năm 20132015
}}
 
{{Nihongo|'''Kei Nishikori'''|錦織 圭|Nishikori Kei}}, sinh ngày 29 tháng 12 1989 tại [[Matsue]], [[Shimane]], [[Nhật Bản]], là một vận động viên quần vợt, đang xếp hạng 105 trên bảng xếp hạng [[Hiệp hội quần vợt nhà nghề|ATP]] thế giới, tính đến ngày 65 tháng 91 năm 20142015. Anh là vận động viên quần vợt Nhật Bản đầu tiên đạt tới vị trí này. Tập chơi quần vợt từ khi mới chỉ 5 tuổi và tham dự giải [[ATP]] đầu tiên là giải ''[[Giải quần vợt Los Angeles Mở rộng|Countrywide Classic]]'' ở Los Angeles khi 17 tuổi.<ref name="ITF Profile">[http://www.itftennis.com/procircuit/players/player/profile.aspx?playerid=100029697 ITF Profile]</ref> Năm 2008, anh đã được bầu trở thành vận động viên quần vợt trẻ của năm.<ref name="ATP Profile">[http://www.atpworldtour.com/Tennis/Players/Top-Players/Kei-Nishikori.aspx ATP Profile]</ref> Anh đã giành chức vô địch đơn nam tại 57 giải thuộc hệ thống các giải [[Giải quần vợt ATP World Tour Finals|ATP World Tour]], và đã vào được vòng tứ kết đơn nam giải quần vợt [[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2012 - Đơn nam|Úc Mở rộng 2012]], chung kết đơn nam tại [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng 2014 - Đơn nam|Mỹ Mở rộng 2014]] và trở thành người châu Á đầu tiên, người Nhật Bản đầu tiên lọt vào chung kết đơn nam tại một giải [[Grand Slam]].
==Cuộc sống cá nhân==
Nishikori sinh ra ở Matsue thuộc [[Shimane|tỉnh Shimane]], [[Nhật Bản]]. Cha của anh là một kỹ sư, còn mẹ là một giáo viên piano. Anh có một người chị gái đã tốt nghiệp đại học và đang làm việc tại Tokyo.<ref name="ATP Profile"/> Nishikori bắt đầu chơi quần vợt khi mới 5 tuổi. Năm 2001, anh đã giành chức vô địch tại tất cả các giải quần vợt dành cho trẻ em tại Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp trường trung học Aomori Yamada, Nishikori chuyển đến [[Florida]] để gia nhập [[Học viện IMG]]. Tại đây, ngoài thời gian chính dành cho quần vợt, anh còn tham gia các hoạt động bóng đá, golf, đọc sách và nghe nhạc.<ref name="ITF Profile"/>