Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nishikori Kei”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chính tả, replaced: giành cho → dành cho (3) using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 13:
|plays=tay phải (trái tay bằng hai tay)
|careerprizemoney=5.441.044 [[USD|$]]
|singlesrecord=
|singlestitles=
|highestsinglesranking=
|currentsinglesranking=
|AustralianOpenresult=Tứ kết ([[Giải quần vợt Úc Mở rộng 2012 – Đơn nam|2012]])
|FrenchOpenresult=Vòng 4 ([[Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2013 – Đơn nam|2013]])
Dòng 23:
|Othertournaments=yes
|Olympicsresult=Tứ kết ([[Quần vợt tại Thế vận hội Mùa hè 2012 – Đơn nam|2012]])
|doublesrecord=
|doublestitles=0
|highestdoublesranking=167 (19 tháng 3 năm 2012)
|currentdoublesranking=
|grandslamsdoublesresults=yes
|AustralianOpenDoublesresult=
Dòng 32:
|WimbledonDoublesresult=Vòng 2 ([[Giải Vô địch Wimbledon 2011 – Đôi nam|2011]])
|USOpenDoublesresult=
|updated=
}}
{{Nihongo|'''Kei Nishikori'''|錦織 圭|Nishikori Kei}}, sinh ngày 29 tháng 12 1989 tại [[Matsue]], [[Shimane]], [[Nhật Bản]], là một vận động viên quần vợt, đang xếp hạng
==Cuộc sống cá nhân==
Nishikori sinh ra ở Matsue thuộc [[Shimane|tỉnh Shimane]], [[Nhật Bản]]. Cha của anh là một kỹ sư, còn mẹ là một giáo viên piano. Anh có một người chị gái đã tốt nghiệp đại học và đang làm việc tại Tokyo.<ref name="ATP Profile"/> Nishikori bắt đầu chơi quần vợt khi mới 5 tuổi. Năm 2001, anh đã giành chức vô địch tại tất cả các giải quần vợt dành cho trẻ em tại Nhật Bản. Sau khi tốt nghiệp trường trung học Aomori Yamada, Nishikori chuyển đến [[Florida]] để gia nhập [[Học viện IMG]]. Tại đây, ngoài thời gian chính dành cho quần vợt, anh còn tham gia các hoạt động bóng đá, golf, đọc sách và nghe nhạc.<ref name="ITF Profile"/>
|