Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Keo hoa vàng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Mọt-> Một
n General Fixes
Dòng 31:
[[Tập tin:Acpy3 001 lhp.jpg|phải|thumb|265x265px|Hạt giống cây'' Acacia pycnantha ''to 2 mm''.'']]
[[Tập tin:Acacia pycnantha 5145.jpg|thumb|Chùm hoa chụp ở vườn bách thảo Geelong.|320x320px]]
Loài ''Acacia pycnantha'' thường mọc thành cây nhỏ, cao từ 3 đến 8 m (10 – 25&nbsp;ft){{sfn|Kodela|2001|p=298}}, mặc dù theo báo cáo ở Morocco, loài cây có thể cao lên đến 12&nbsp;m (40&nbsp;ft)<ref name="FAO">{{chú thích sách|last=Baumer|first=Michel |title=Notes on Trees and Shrubs in Arid and Semi-arid Regions|publisher=Food & Agriculture Org.|date=1983|pages=38–39|isbn=978-92-5-101354-0|url=http://books.google.com.au/books?id=8g2IsYii6jsC&pg=PA38&dq=Acacia+pycnantha}}</ref>. Vỏ cây thường có màu nâu đậm hoặc xám mịn lúc còn bé và nhăn lại và sần sùi khi đã già.<ref name=QLD>{{citechú thích web|title=Golden Wattle ''Acacia pycnantha''|work=Weeds of Australia: Biosecurity Queensland Edition|publisher = Queensland Government|url=http://keyserver.lucidcentral.org/weeds/data/03030800-0b07-490a-8d04-0605030c0f01/media/Html/Acacia_pycnantha.htm|accessdate=31 August 2014}}</ref> Cành không có hoa hoặc phủ hoa trắng. Các cây trưởng thành không có lá thật nhưng có cuống lá dẹt từ từ các cành, có màu xanh lá cây sáng hoặc tối. Cuống lá hình lưỡi liềm, dài từ 9 đến 15&nbsp;cm (3,5 – 9 in), và rộng từ 1 đến 3,5&nbsp;cm (0,5 - 1,5 in). Khi trưởng thành cuống mới sạm màu đồng thiếc.<ref name="BirkenshawHenley2012">{{citechú thích booksách|author1=Birkenshaw, Marie|author2=Henley, Claire|title=Plants of Melbourne's Western Plains: A Gardener's Guide to the Original Flora|page=72|url=http://books.google.com/books?id=MjFYLwEACAAJ|year=2012|publisher=Australian Plants Society, Keilor Plains Group|isbn=978-0-909830-65-6}}</ref> Quan sát thực địa tại công viên bảo tồn Hale cho thấy phần lớn cây trưởng thành vào mùa xuân và mùa hè (ở Úc) từ tháng 10 đến tháng 1.<ref name="Vanstone 1988">{{cite journal|last=Vanstone|first=Vivien A.|author2=Paton, David C. |date=1988|title=Extrafloral Nectaries and Pollination of ''Acacia pycnantha'' Benth by Birds|journal=Australian Journal of Botany|volume=36|issue=5|pages=519–31|doi=10.1071/BT9880519}}</ref>
 
Chồi hoa ở quanh năm trên những cây trưởng thành mới, nhưng chỉ bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 5. Hoa nở từ tháng 7 đến tháng 9 (từ cuối mùa đông đến đầu mùa hè) đó là vì các chồi sau này phát triển nhanh hơn đỉnh điểm là tháng 7 và tháng 8.<ref name="buttrose">{{cite journal|last=Buttrose|first=M.S.|author2=Grant, W.J.R. |author3=Sedgley, M. |journal=Australian Journal of Botany |date=1981|title=Floral Development in ''Acacia pycnantha'' Benth. In Hook|volume=29|issue=4|pages=385–95|doi=10.1071/BT9810385 }}</ref><ref name=NSW>{{citechú thích web |url=http://plantnet.rbgsyd.nsw.gov.au/cgi-bin/NSWfl.pl?page=nswfl&lvl=sp&name=Acacia~pycnantha|title=''Acacia pycnantha'' Benth. |accessdate=1 September 2014 |author=|work= PlantNET – New South Wales Flora Online |publisher=Royal Botanic Gardens & Domain Trust, Sydney Australia}}</ref> Những chùm hoa vàng tươi mọc thành nhóm từ 40 đến 80 bông, chùm dài 2,5 – 9&nbsp;cm (1 - 3,5 in) phát sinh từ kẽ chồi.{{sfn|Kodela|2001|p=298}} Mỗi bông hoa cấu trúc giống như quả bóng, được bao phủ bởi 40 đến 100 bông hoa nhỏ hơn có năm cánh và nhị hoa dài, khiến đầu hoa có lông mỏng.<ref name=QLD/>
 
Sau khi quá trình ra hoa kết thúc, vỏ túi hạt hình hơi bẹt, thẳng hoặc cong, dài 5 – 14&nbsp;cm (2 - 5,5 in), rộng 5–8&nbsp;mm.<ref name =NSW /><ref name=costermans>{{citechú bookthích sách|author=Costermans, Leon| title=Native Trees and Shrubs of South-eastern Australia |publisher=Rigby|location= Kent Town, South Australia | year=1981 |page=317| isbn =978-0-7270-1403-0}}</ref> Lúc cây bé, vỏ túi hạt màu xanh lá cây, khi trưởng thành có màu nâu sẫm và hơi khít lại giữa các hạt,<ref name="Simmons1987">{{citechú thích booksách|author=Simmons, Marion H. |title=Acacias of Australia|date= 1987|pages=164–65|publisher=Nelson|isbn=978-0-17-007179-6}}</ref> tạo thành một chuỗi.<ref name=NSW/> Các hạt thuôn dài có độ dài 5,5 – 6&nbsp;mm, màu đen bóng, áo hạt có hình chùy,{{sfn|Kodela|2001|p=298}} xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1, khi vỏ túi đã chín.<ref name="buttrose"/>
 
Một số loài tương tự là cây keo mại châu (''[[Acacia obliquinervia]]''), cây keo vàng ven bờ biển (''[[Acacia leiophylla]]'') và cây keo vàng dạng vòng hoa (''[[Acacia saligna]]'').{{sfn|Kodela|2001|p=298}} ''Acacia obliquinervia'' có cuống lá màu xám xanh, ít hoa, và vỏ hạt rộng hơn (1,25-2,5&nbsp;cm (1/2–1 in)).{{sfn|Kodela|2001|p=251}} ''Acacia leiophylla'' có cuống lá nhạt màu.{{sfn|Elliot|Jones|1985|p=74}} ''Acacia saligna'' có cuống lá dài, hẹp hơn.<ref name=QLD/>
 
== Quá trình phân loại ==
Nhà thực vật học [[George Bentham]] mô tả chính thức'' Acacia pycnantha'' lần đầu tiên trên Tạp chí Thực vật học London năm 1842.<ref name="bentham1842">{{cite journal|last=Bentham|first=George|date=1842|title=Notes on Mimoseae, with a Synopsis of Species|journal=London Journal of Botany|volume=1|page=351|url=http://biodiversitylibrary.org/page/10610831}}</ref> Nhà thám hiểm [[Thomas Mitchell]] thu thập các loại mẫu vật ở phía bắc [[bang Victoria]] giữa thị trấn Pyramid Hill và sông Loddon.{{sfn|Kodela|2001|p=297}}<ref name=apni/> George Bentham nghĩ đây là loài liên quan đến'' [[Acacia leiophylla]]'', mà ông mô tả ở bài báo tương tự.<ref name="bentham1842"/> Tính ngữ ''pycnantha'' có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp "pyknos" (dày đặc) và "anthos" (hoa), ám chỉ đến các cụm dày đặc của loài hoa, tạo nên cụm hoa hình cầu.<ref name=boden>{{citechú thích web | author=Boden, Anne| year=1985| title=Golden Wattle: Floral Emblem of Australia | work=Australian National Botanic Gardens | url=http://www.anbg.gov.au/emblems/aust.emblem.html | accessdate=28 August 2007 | archiveurl= http://web.archive.org/web/20070828213656/http://anbg.gov.au/emblems/aust.emblem.html| archivedate= 28 August 2007 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref> Nhà thực vật học [[Queensland]] [[Les Pedley]] phân loại lại loài như ''[[Racosperma pycnanthum]]'' vào năm 2003, khi ông đề xuất đặt gần hết các [[chi]] cây ở Úc vào chi mới có tên là ''[[Racosperma]]''.<ref name="pedley">{{cite journal|last=Pedley|first=Les|date=2003|title=A synopsis of ''Racosperma'' C.Mart. (Leguminosae: Mimosoideae)|journal=Austrobaileya |volume=6|issue=3|pages=445–96}}</ref> Tuy nhiên, tên này được coi là đồng nghĩa với tên gốc.<ref name=apni/>
 
[[Johann Georg Christian Lehmann]] mô tả ''[[Acacia petiolaris]]'' vào năm 1851 từ một cây trồng tại Vườn thực vật Hamburg từ hạt giống được cho là từ [[Thuộc địa sông Swan]] ([[Perth]]).{{sfn|Kodela|2001|p=297}} Năm 1855, [[Carl Meissner]] mô tả ''[[Acacia falcinella]]'' lấy từ [[Port Lincoln]]. Năm 1864, Bentham phân loại cả hai loài là ''Acacia pycnantha'' như trong cuốn sách [[Flora australiensis]] của mình, mặc dù ông đã phân loại 1 phân loài của ''angustifolia'' dựa trên các dữ liệu từ [[Vịnh Spencer]], với cuống lá dẹt hơn và ít chùm hoa.<ref name="Bentham 1864">{{cite encyclopedia | author = Bentham, George | year = 1864 | title = ''Acacia pycnantha'' | encyclopedia = [[Wikisource:Flora Australiensis|Flora Australiensis]] | volume = Volume 2: Leguminosae to Combretaceae | page = 365 | location = London, United Kingdom | publisher = L. Reeve & Co. | authorlink = George Bentham| url=http://biodiversitylibrary.org/page/6781108}}</ref> Tuy nhiên, không có phân loài được công nhận hiện nay.<ref name="NdlovuRichardson2013">{{cite journal|last1=Ndlovu|first1=J.|last2=Richardson|first2=D. M.|last3=Wilson|first3=J. R. U.|last4=O'Leary|first4=M.|last5=Le Roux|first5=J. J.|title=Elucidating the native sources of an invasive tree species, Acacia pycnantha, reveals unexpected native range diversity and structure|journal=Annals of Botany|volume=111|issue=5|year=2013|pages=895–904|issn=0305-7364|doi=10.1093/aob/mct057}}</ref>
Dòng 46:
Năm 1921, [[Joseph Henry Maiden|Joseph Maiden]] mô tả ''[[Acacia westonii]]'' mọc từ sườn phía bắc và phía tây núi [[Jerrabomberra]] gần [[Queanbeyan]] ở [[New South Wales]]. Ông thấy nó giống tương tự, nhưng thực chất là khác ''A. pycnantha'', do đó ông không phân ra loài khác. Đồng nghiệp của ông là [[Richard Hind Cambage]] đã trồng và nghiên cứu cây giống và phát hiện ra cây có [[Thân (thực vật)|thân]] dài hơn nhiều so với ''A. pycnantha'', và cuống lá xuất hiện ba nhị chứ không phải là một như các loài khác.<ref>{{cite journal|last=Maiden|first=Joseph Henry|date=1921|title=Notes on Two Acacias|journal=Journal and Proceedings of the Royal Society of New South Wales|volume=54|pages=227–30|url=http://biodiversitylibrary.org/page/41869385}}</ref> Nó được xem là đồng nghĩa của ''A. pycnantha''.<ref name=apni/>
 
Tên thường được đặt là cây keo vàng, cây keo xanh, cây keo đen và cây keo lá rộng.<ref name=apni/> Thổ dân vùng Ebenezer Misson ở ngoại ô Wergaia phía tây bắc [[Victoria (Úc)|Victoria]] gọi chúng là cây phù thủy.<ref name="Maiden1890">{{citechú bookthích sách|author=Maiden, Joseph Henry|title=Wattles and wattlebarks of New South Wales|publisher=Charles Potter|location=Sydney, New South Wales |url=http://adc.library.usyd.edu.au/data-2/p00111.pdf}}</ref><ref name="Clark1995">{{citechú thích booksách|author= Clark, Ian|title=Scars in the Landscape: Hidden Aboriginal History in Western Victoria|url=http://books.google.com/books?id=N0dIhJqRqYgC&pg=PA177|date= 1995|publisher=Aboriginal Studies Press|isbn=978-0-85575-595-9|page=177}}</ref>
 
Phép lai của loài được biết đến trong tự nhiên và trồng trọt. Trong khu [[rừng Whipstick]] gần [[Bendigo]] ở Victoria, lai giả định với cây keo Whirrakee (''[[Acacia williamsonii]]'') đã xác định; tương tự với cây keo hakea (''[[Acacia hakeoides]]'').{{sfn|Kodela|2001|p=298}} Phép lai với cây keo bạc Queensland (Keo lá tròn) mọc lên ở châu Âu đã được đặt tên là ''Acacia '''x''' siebertiana'' và ''Acacia '''x''' deneufvillei''.<ref name=apni/>
Dòng 56:
Loài cây đã trở nên vượt quá phạm vi phân bố ban đầu ở Úc và trở thành một [[loài xâm lấn]] ở nhiều nơi khác<ref name="QLD"/>. Tại bang New South Wales, nó mọc nhiều ở thành phố Sydney và các vùng Duyên hải miền Trung của bang. Tại bang Tasmania, nó đã lan rộng ở phía đông của bang và trở thành cỏ dại trong bụi rậm gần thủ phủ [[Hobart]]. Tại Tây Úc, nó được tìm thấy trong dãy Darling và phía tây vành đai wheatbelt cũng như ở thi trấn Esperance và Kalgoorlie.<ref name="QLD"/>
 
Ngoài nước Úc, cây còn xuất hiện ở [[Nam Phi]], [[Tanzania]], [[Ý]], [[Bồ Đào Nha]], [[Sardinia]], [[Ấn Độ]], [[Indonesia]] và [[New Zealand]].<ref name=QLD/> Nó hiện diện ở California, nhưng không được xem xét để được tính là phân bố ở đó.<ref name=jepson>{{citechú thích web|title=''Acacia pycnantha'' Benth.|work=Jepson Flora Project|url=http://ucjeps.berkeley.edu/cgi-bin/get_cpn.pl?11660&expand=1|accessdate=2 September 2014}}</ref> Ở Nam Phi, nó đã được trồng từ năm 1858 và 1865 để ổn định cồn cát và sản xuất chất [[tannin]], nhưng đã lan ra theo đường nước vào rừng, núi và đồng bằng fynbos, và các khu vực biên giới giữa fynbos và karoo.<ref name="dennill 1991">{{cite journal|last1=Dennill|first1=G. B.|last2=Gordon|first2=A. J.|date=1991|title=''Trichilogaster'' sp. (Hymenoptera: Pteromalidae), a potential biocontrol agent for the weed ''Acacia pycnantha'' (Fabaceae)|journal=Entomophaga|volume=36|issue=2|pages=295–301|doi=10.1007/BF02374565}}</ref> Các túi mật của hoa đã hình thành loài ong bắp cày ''[[Trichilogaster signiventris]]' ''đã được tìm thấy ở [[Nam Phi]], đã giúp cân bằng hệ sinh thái và đã làm giảm khả năng sinh sản của cây trong suốt phạm vi của chúng.<ref name="MuniappanReddy2009p47">{{citechú thích booksách|author1= Muniappan, Rangaswamy|author2=Reddy, Gadi V. P. |author3= Raman, Anantanarayanan|title=Biological Control of Tropical Weeds Using Arthropods|url=http://books.google.com/books?id=CDECHl8qhsIC&pg=PA47|date=5 March 2009|publisher=Cambridge University Press|isbn=978-0-521-87791-6|page=47}}</ref> Ong trưởng thành đẻ trứng vào đầu nụ hoa trong mùa hè, nở tháng năm và tháng sáu. Ấu trùng gây ra sự hình thành của các mụn cây và ngăn chặn sự phát triển hoa. Cành cây có thể bị gãy dưới sức nặng của các mụn cây.<ref name="hoffmann 2002">{{cite journal|last1=Hoffmann|first1=J. H.|last2=Impson|first2=F. A. C.|last3=Moran|first3=V. C.|last4=Donnelly|first4=D.|date=2002|title=Biological Control of Invasive Golden Wattle Trees (''Acacia pycnantha'') by a gall wasp, ''Trichilogaster'' sp. (Hymenoptera: Pteromalidae), in South Africa|journal=Biological Control|volume=25|issue=1|pages=64–73}}</ref> Ngoài ra, loài mọt hạt keo ''[[Melanterius compactus]] ''xuất hiện năm 2001 cũng góp phần [[hệ sinh thái|cân bằng hệ sinh thái]].<ref name="CullenJulien2012">{{citechú thích booksách|author=Cullen, Jim; Julien, Mic; McFadyen, Rachel|title=Biological Control of Weeds in Australia|url=http://books.google.com/books?id=qe9xnWc0oIwC&pg=PA7|year= 2012|publisher=CSIRO Publishing|page=7|isbn=978-0-643-10421-1}}</ref>
 
== [[Hệ sinh thái]] ==
[[Tập tin:Acacia pycnantha phyllodes and fly 9276.jpg|thumb|315x315px|Một con ruồi đang đậu trên cuống lá]][[Tập tin:Acacia pycnantha seedling growing in the Willans Hill Reserve.jpg|thumb|phải|Cây con]]
Mặc dù các loài cây thường bị chết do cháy, nhưng loài cây này trưởng thành có thể phát triển thành bụi chống cháy.<ref name=florabank>{{citechú thích web|title=''Acacia pycnantha''|work=florabank|publisher=Greening Australia|url=http://www.florabank.org.au/lucid/key/species%20navigator/media/html/Acacia_pycnantha.htm|accessdate=2 September 2014}}</ref><ref name=WA>{{FloraBase|name=''Acacia pycnantha'' Benth. |id=3504 }}</ref> Hạt giống có thể tồn tại trong đất trong hơn 5 năm, nảy mầm kể cả khi bị cháy.<ref name=WA/>
 
Giống như keo khác, Acacia pycnantha hấp thụ [[nitơ]] từ không khí.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.florabank.org.au/lucid/key/species%20navigator/media/html/Acacia_pycnantha.htm|title=Acacia pycnantha |last=Greening Australia|date=2010|work=Florabank|publisher=Australian Government/Greening Australia/CSIRO|accessdate=10 October 2014|location=Yarralumla, Australian Capital Territory }}</ref> Đây là nơi vi khuẩn [[rhizobia]] hình thành nốt sần rễ, nơi làm cho nitơ ở dạng hữu cơ và do đó giúp cây mọc trên đất bạc màu. Một cuộc nghiên cứu thực địa trên khắp nước Úc và Nam Phi nhận thấy rằng các vi sinh vật rất đa dạng về mặt di truyền, thuộc chủng khác nhau của các loài Bradyrhizobium japonicum và chi Burkholderia ở cả hai nước. Hiện chưa rõ liệu cây keo vàng đã được kèm theo các vi khuẩn này sang lục địa châu Phi hay gặp quần thể mới có.<ref>{{cite journal|last=Rodríguez-Echeverría|first=Susana|author2=Le Roux, Johannes J.|author3=Crisóstomo, João A.|author4=Ndlovu, Joice |date=2011|title=Jack-of-all-trades and master of many? How does associated rhizobial diversity influence the colonization success of Australian ''Acacia'' species?|journal=Diversity and Distributions|volume=17|issue=5|pages=946–57|doi=10.1111/j.1472-4642.2011.00787.x}}</ref>
 
Tự không tương thích, Acacia pycnantha không thể tự thụ tinh và yêu cầu các cây phải thụ phấn chéo nhau để tạo hạt.<ref>{{cite journal|last=Kenrick|first=J.|author2=Knox, R.B. |date=1988|title=Quantitative Analysis of Self-Incompatibility in Trees of Seven Species of Acacia|journal=Journal of Heredity|volume=80|issue=3|pages=240–45|issn=0022-1503}}</ref> Điều này tạo thuận lợi cho các loài chim. Đã có các thí nghiệm ngăn chim khỏi hoa cho được kết quả là làm giảm đáng kể số lượng hạt giống. Tuyến mật nằm trên cuống lá, chúng càng ở gần hoa nở thì càng hoạt động. Chúng tạo mật hoa cho chim hút ngay trước hoặc trong quá trình ra hoa. Trong khi hút, chim cọ phải đầu hoa khiến phấn hoa dính trên thân và rơi vào nhiều cây.<ref name="Vanstone 1988"/> Một số loài [[Họ Ăn mật]], bao gồm các loài ''[[Melithreptus lunatus]]'', ''[[Lichenostomus chrysops]]'',<ref name="ford 76">{{cite journal|last=Ford|first=Hugh A.|author2=Forde, Neville |date=1976|title=Birds as Possible Pollinators of ''Acacia pycnantha''|journal=Australian Journal of Botany|volume=24|issue=6|pages=793–95|doi=10.1071/BT9760793}}</ref> ''[[Phylidonyris novaehollandiae]]'',<ref>{{citechú bookthích sách|title=Corella|url=http://books.google.com/books?id=VJZKAAAAYAAJ|year=1998|publisher=Australian Bird Study Association}}</ref> và đôi khi cả ''[[Lichenostomus penicillatus]],'' ''[[Phylidonyris pyrrhopterus]]'', và ''[[Acanthorhynchus tenuirostris]]''<ref name="ford 76"/> đã được quan sát khi kiếm ăn. Các loài chim khác bao gồm các loài ''[[Zosterops lateralis]]'', ''[[Acanthiza lineata]]'', ''[[Acanthiza reguloides]]'' và ''[[Acanthiza pusilla]]''. Khi hút mật hoa, chim thường ăn côn trùng trên các tán lá. Ong mật, ong bản địa, kiến và ruồi cũng bu vào tuyến mật, nhưng thường không tiếp xúc với hoa.<ref name="Vanstone 1988"/> Sự hiện diện của loài Acacia pycnantha tỉ lệ thuận với số vẹt ''[[Lathamus discolor]]'' trú đông trong rừng box-ironbark ở trung tâm Victoria, mặc dù vẫn chưa rõ vai trò của vẹt đối với loài.<ref>{{cite journal|last=Mac Nally|first=Ralph |author2=Horrocks, Gregory |date=2000|title=Landscape-scale Conservation of an Endangered Migrant:the Swift Parrot (''Lathamus discolor'') in its Winter Range|journal=Biological Conservation|volume=92|issue=3|pages=335–43|doi=10.1016/S0006-3207(99)00100-7}}</ref>
 
Gỗ dùng làm lương thực cho ấu trùng của bọ cánh cứng nhiều màu như ''[[Agrilus assimilis]]'', ''[[Agrilus australasiae]]'' và ''[[Agrilus hypoleucus]]''.<ref>{{citechú bookthích sách|author=Jendek, Eduard; Poláková, Janka|title=Host Plants of World ''Agrilus'' (Coleoptera, Buprestidae)|publisher=Springer|location=New York, New York|date=2014|page=455|isbn=978-3-319-08410-7|url=http://books.google.com.au/books?id=JgZYBAAAQBAJ&pg=PA50&dq=Acacia+pycnantha}}</ref> Ấu trùng của một số loài bướm ăn lá bao gồm các loài như ''[[Hypochrysops ignita]]'', ''[[Jalmenus icilius]], [[Jalmenus lithochroa]]'' và ''[[Theclinesthes miskini]]''.<ref name=SA>{{citechú thích web | url =http://www.flora.sa.gov.au/cgi-bin/speciesfacts_display.cgi?form=speciesfacts&family=&genus=acacia&species=pycnantha&iname=&submit=Display | title = ''Acacia pycnantha'' |accessdate = 1 September 2014 |work = Electronic Flora of South Australia Fact Sheet | publisher = State Herbarium of South Australia }}</ref> Ong bắp cày thuộc chi ''Trichilogaster'' có dạng u sưng ở đầu hoa, phá vỡ hạt cây<ref name="MaslinMcDonald2004">{{citechú bookthích sách|author=Maslin, Bruce Roger; McDonald, Maurice William |title=AcaciaSearch: Evaluation of Acacia as a Woody Crop Option for Southern Australia|url=http://www.worldwidewattle.com/infogallery/utilisation/acaciasearch/pdf/pycnantha.pdf|year=2004|publisher=Rural Industries Research and Development Corporation|isbn=978-0-642-58585-1}}</ref> và loài ''[[Acizzia acaciaepycnanthae]]'', một loài [[Rầy nâu|rầy]] hút nhựa từ lá.<ref name=fao>{{citechú thích web|author=Old, K.M.; Vercoe, T.K., Floyd, R.B.;Wingfield, M.J.|title=FAO/IPGRI Technical Guidelines for the Safe Movement of Germplasm No. 20 ''Acacia'' sp.|publisher=Food and Agriculture Organization of the United Nations/International
Plant Genetic Resources Institute|year=2002|page=24|url=http://www.bioversityinternational.org/uploads/tx_news/Acacia_spp._829.pdf|accessdate=15 September 2014}}</ref> Acacia pycnantha bị các loài nấm gỉ trong chi ''Uromycladium romycladiumi'' ảnh hưởng đến cuống lá và cành. Các lòai nấm bao gồm ''[[Uromycladium simplex]]'' hình thành mụn mủ và ''[[Uromycladium tepperianum]]'' gây u sưng nâu và đen để rồi dẫn đến cái chết của cây chủ.<ref name="McAlpine 1906">{{citechú bookthích sách|author=McAlpine, Daniel|title=The rusts of Australia their structure, nature and classification|publisher=Department of Agriculture (Victoria)|year=1906|pages=110–12|url=http://biodiversitylibrary.org/page/23538426}}</ref><ref name=USDA>{{citechú thích web|title=''Uromycladium tepperianum'' on ''Acacia'' spp.|work=Invasive and Emerging Fungal Pathogens – Diagnostic Fact Sheets|publisher=United States Department of Agriculture|url=http://nt.ars-grin.gov/taxadescriptions/factsheets/index.cfm?thisapp=Uromycladiumtepperianum|accessdate=2 September 2014}}</ref> Hai loài nấm nữa đã được phân lập từ bệnh đốm lá trên ''Acacia pycnantha ''là ''[[Seimatosporium arbuti]]'' và ''[[Monochaetia lutea]]''.<ref>{{cite journal|last=Swart|first=H.J.|author2=Griffiths, D.A. |date=1974|title=Australian Leaf-inhabiting Fungi: IV. Two Coelomycetes on ''Acacia pycnantha''|journal=Transactions of the British Mycological Society|volume=62|issue=1|pages=151–61|doi=10.1016/S0007-1536(74)80016-1}}</ref>
 
== Công dụng ==
[[Tập tin:Acacia pycnantha trunk and gum 8921.jpg|thumb|Nhựa cây]]Keo vàng đã được trồng ở các vùng ôn đới trên thế giới để lấy chất tannin trong vỏ cây, vì nó cung cấp năng suất cao nhất trong tất cả các cây keo.<ref name=boden/> Cây có thể cho thu hoạch tannin khi trồng được 7-10 năm.<ref name="FAO"/> Buôn bán gỗ bị giới hạn bởi kích thước nhỏ của cây, nhưng nó có giá trị cao như làm gỗ nhiên liệu.<ref name="MaslinThomson1998">{{citechú bookthích sách|authors=Maslin, B.R.;Thomson, L.A.J.;McDonald. M.W.; Hamilton-Brown, S.|title=Edible Wattle Seeds of Southern Australia: A Review of Species for Use in Semi-Arid Regions|url=http://books.google.com/books?id=LWe7PjFrlg8C&pg=PT44|date=1998|publisher=CSIRO Publishing|isbn=978-0-643-10253-8|page=44}}</ref> Những bông hoa thơm đã được sử dụng để làm nước hoa,<ref name=boden/> và sản xuất mật ong ở các khu vực ẩm ướt. Tại miền nam châu Âu, nó là một trong những loài được trồng cho thương mại hoa và bán như là "cây mimosa".<ref name="WWWuses">{{citechú thích web|title=Wattle uses|work=World Wide Wattle|url=http://www.worldwidewattle.com/schools/uses.php|accessdate=1 September 2014}}</ref> Giống như nhiều loài khác của cây keo, ''Acacia pycnantha'' chảy nhựa cao su khi ấn mạnh vào thân cây.<ref name=Annison/> Được ăn bởi thổ dân Úc, nhựa cao su được nghiên cứu và có thể thay thế có thể cao su thường vốn được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm.{{sfn|Kodela|2001|p=298}}<ref name=Annison>{{cite journal|author=Annison, Geoffrey; Trimble Rodney P.; Topping, David L.|title=Feeding Australian Acacia Gums and Gum Arabic Leads to Non-Starch Polysaccharide Accumulation in the Cecum of Rats|pages=283–92|volume=125|journal=Journal of Nutrition|url=http://jn.nutrition.org/content/125/2/283.full.pdf}}</ref>
 
== Gieo trồng ==
[[Tập tin:Golden-wattle.jpg|left|thumb|Cành đầy hoa]]
Cây keo Vàng trồng ở Úc và xuất hiện ở Bắc bán cầu vào giữa những năm đầu của thế 19. Dù vòng đời loài tương đối ngắn, từ 15 đến 30 năm, nó vẫn được trồng rộng rãi vì mùi hoa thơm, màu hoa vàng rực rỡ.<ref name=boden/><ref name="MaslinMcDonald2004"/> Ngoài việc trồng làm cây cảnh, cây còn được trồng để chắn gió và để kiểm soát xói mòn. Cây được trồng cùng với cây cao su đường (''[[Eucalyptus cladocalyx]]'') làm chắn gió hai lớp.<ref name="FAO"/> Một hình thức gieo trồng rộng rãi ban đầu được thu thập trên núi Arapiles ở miền tây Victoria là lấy hoa, với hoa thơm xuất hiện từ tháng tư đến tháng bảy.{{sfn|Elliot|Jones|1985|p=103}} Loài có sức chịu đựng sương giá, thích nghi với các điều kiện đất đai vì loài thoát nước tốt.{{sfn|Elliot|Jones|1985|p=103}} Loài chịu đựng được những loại đất nặng ở vùng khí hậu khô,<ref>{{cite journal|last=Lothian|first=T.R.N.|date=1969|title=Gardening in the Low Rainfall Regions|journal=Australian Plants|volume=5|issue=38|pages=54–55, 80–95 [89]}}</ref> cũng như độ mặn của đất nhẹ.<ref>{{cite journal|last=Zwar |first=J.|date=1975 |title=Trees in Dry Areas |journal=Australian Plants|volume=8|issue=64 |pages=164–67 [165]}}</ref> Nó có thể bị úa lá trong đất đá vôi có tính kiềm.<ref name="FAO"/> Loài chịu được hạn, chỉ cần lượng mưa 370–550&nbsp;mm (10–20&nbsp;in) vào mùa đông là có thể trồng trọt.<ref name="FAO"/> Khi gieo trồng, loài rất dễ bị mọc mụn cây.<ref name="holliday">{{citechú bookthích sách|last=Holliday|first=Ivan|title=A Field Guide to Australian Trees|publisher=Hamlyn|date=1989|edition=2nd|page=28|isbn=0-947334-08-4|location=Port Melbourne, Victoria}}</ref> Trước khi trồng, cần nhúng hạt giống vào nước nóng để làm mềm lớp cứng phủ bên ngoài hạt.<ref name=boden/>
 
== Biểu tượng và văn hóa ==
[[Tập tin:Coat of Arms of Australia.svg|thumb|Quốc hoa của Australia.]]Mặc dù loài keo, và đặc biệt là loài keo vàng, xưa đã là biểu tượng hoa chính thức của Úc trong nhiều năm, nó đã không được đồng ý trong hai trăm năm. Cho đến năm 1988, cây keo vàng chính thức được thông qua như là biểu tượng hoa của Australia. Điều này đã được công bố bởi Tổng đốc Ninian Stephen trong công báo Chính phủ công bố vào ngày 1 tháng 9.<ref name=gaz>{{citechú thích web | author=Stephen, Sir Ninian| year=1988| title=Proclamation of ''Acacia pycnantha'' as the Floral Emblem of Australia | work=Australian National Botanic Gardens | url=http://anbg.gov.au/emblems/ac.pyc.gaz.html | accessdate=11 September 2014 | archiveurl= http://web.archive.org/web/20070905035902/http://anbg.gov.au/emblems/ac.pyc.gaz.html | archivedate= 11 September 2014 <!--DASHBot-->| deadurl= no}}</ref> Vợ của Thủ tướng Úc tên là Hazel Hawke đã đánh dấu buổi lễ quốc gia bằng việc trồng cây keo vàng tại Vườn Quốc gia Australia. Năm 1992, chính thức tuyên bố ngày 1 tháng 9 là "Ngày loài keo quốc gia".<ref name=boden/>
 
[[Phù hiệu áo giáp]] của Úc bao gồm một vòng hoa của cây keo, tuy nhiên, không chính xác là cây keo vàng. Tương tự như vậy, các màu xanh lá cây và vàng được sử dụng bởi đội thể thao quốc tế Australia đã được lấy cảm hứng từ màu sắc của keo nói chung, chứ không phải là keo vàng.<ref name=boden/>
 
Loài này được miêu tả trên một con tem chú thích "keo" như là một phần của một bộ tem Úc 1959-1960 gồm hoa bản địa Úc. Năm 1970, một con tem 5c dán nhãn "Golden Wattle" đã được ban hành để bổ sung cho một tập hợp trước đó miêu tả các biểu tượng hoa của Australia. Để đánh dấu Ngày Quốc Khánh Úc vào năm 1990, một con tem 41c dán nhãn "Acacia pycnantha" đã được ban hành.<ref name=boden/> Một con tem dán nhãn "Golden Wattle", với giá trị của 70c, được ban hành vào năm 2014.<ref>{{citechú thích web|title=Plant:''Acacia pycnantha''|work=Australian Plants on Stamps|publisher=Australian National |url=http://www.anbg.gov.au/stamps/stamp-acacia-pycnantha-2014.html|accessdate=1 September 2014}}</ref>
 
== Xem thêm ==