Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Martina Hingis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Arc Warden (thảo luận | đóng góp)
n hiện vẫn đánh đôi
Tnq9999 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
|weight=59 kg
|turnedpro=1994
|retired=2002-2005; trở2007-2013; lại2013-nay năm(chỉ 2006;<br/>lạingừng gácthi vợtđấu tháng 11, 2007đơn)
|plays=Tay phải; revers hai tay
|careerprizemoney=20 130 657,574,495 [[đô la Mỹ|$]] (hạng 6 mọi thời đại)
|singlesrecord=548-133|singlestitles=43 WTA, 2 ITF
|highestsinglesranking=Số 1 (31 tháng 3, 1997)
Dòng 18:
|Othertournaments=Yes
|WTAChampionshipsresult='''W''' ([[1998 WTA Tour Championships|1998]], [[2000 WTA Tour Championships|2000]])
|doublesrecord=286306-5468
|doublestitles=3741 WTA, 1 ITF
|highestdoublesranking=Số 1 (8 tháng 1, 1998)
|grandslamsdoublesresults=9
Dòng 30:
'''Martina Hingis''' (sinh ngày [[30 tháng 9]] năm [[1980]] tại Košice, [[Tiệp Khắc]]) là một tay vợt nữ người [[Thụy Sĩ]] đã từng có tổng cộng 208 tuần ở vị trí số 1 thế giới trong làng quần vợt nữ.<ref>[http://www.sonyericssonwtatour.com/media Weeks at No. 1]</ref> Cô đã giành 5 danh hiệu [[Grand Slam quần vợt|Grand Slam]] đánh đơn (3 [[Giải quần vợt Úc Mở rộng|Úc Mở rộng]], 1 [[Giải Vô địch Wimbledon|Wimbledon]], và 1 [[Giải quần vợt Mỹ Mở rộng|Mỹ Mở rộng]]). Cô cũng giành 9 danh hiệu Grand Slam đôi nữ và 1 Grand Slam đôi nam nữ.
 
Hingis thiết lập một loạt các kỷ lục "trẻ nhất" khi dành được nhiều chức vô địch ở tuổi 16. Năm 2012, cô bị chấn thương cả 2 mắt cá chân buộc cô phải rút lui tạm thời khỏi các giải đấu quần vợt chuyên nghiệp ở tuổi 22. Sau nhiều cuộc phẫu thuật và thời gian hồi phục dài, Hingis trở lại thi đấu năm 2006. Sau đó cô vươn lên vị trí thứ 6 trong bảng xếp hạng WTA và dành được 3 danh hiệu vô địch đơn.
Năm [[1997]] chứng kiến sự thành công rực rỡ của Hingis khi cô giành được tới 3 trong 4 danh hiệu Grand Slam đơn và chỉ để thua trong trận chung kết Pháp mở rộng. Lúc đó cô còn rất trẻ, chỉ mới 17 tuổi.
 
Trong tháng 6 năm 2011, cô được vinh danh trong 30 huyền thoại quần vợt nữ bởi tạp chí [[Time (tạp chí)|Time]].<ref>{{cite news|title=30 Legends of Women's Tennis: Past, Present and Future – Martina Hingis|url=http://www.time.com/time/specials/packages/article/0,28804,2079150_2079148_2079129,00.html|work=TIME|accessdate=19 August 2011|author=William Lee Adams|date=22 June 2011}}</ref> Năm 2013 Hingis đã được vinh danh trong ngôi nhà của các huyền thoại quần vợt.<ref name=":0">{{cite news|url=http://www.itftennis.com/about/news/articles/hingis-elected-to-international-tennis-hall-of-fame.aspx|work=ITF Tennis|date=4 March 2013|accessdate=6 March 2013|title=Hingis elected to International Tennis Hall of Fame}}</ref>
 
==Các danh hiệu Grand Slam==
Hàng 122 ⟶ 124:
 
==Liên kết ngoài==
*{{wtaWTA|id=80301|name=Martina Hingis}}
*[http://www.facebook.com/MartinaHingisOfficial Facebook]
*{{ITF female profile|number=20004552}}
*{{FedCupplayerlink|id=20004552}}
{{start box}}
{{s-sports}}