Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amy Winehouse”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n General Fixes
Dòng 26:
'''Amy Jade Winehouse''' (sinh ngày [[14 tháng 9]] năm [[1983]] – mất ngày [[23 tháng 7]] năm 2011) là một nữ [[ca sĩ]] kiêm [[nhạc sĩ|sáng tác nhạc]] [[người Anh]], nổi tiếng với chất giọng [[contralto|nữ trầm]], cùng việc phối hợp giữa nhiều thể loại nhạc đặc trưng, có bao gồm thể loại [[Soul]]<ref>
*{{chú thích web|title= Amy Winehouse's Death Led to Surge in Sales, Chart Moves |url= http://www.billboard.com/articles/news/480976/amy-winehouses-death-led-to-surge-in-sales-chart-moves |first= Keith |last= Caulfield |work= [[Billboard (magazine)|Billboard]] |publisher= [[Prometheus Global Media]] |date= 7/23/2012 |accessdate= 6/3/2012}}
*{{chú thích báo|url= http://music-mix.ew.com/2010/09/09/amy-winehouse-quincy-jones/ |first= Simon |last= Vozick-Levinson |title= Amy Winehouse to sing 'It's My Party' for Quincy Jones |work= [[Entertainment Weekly]] |publisher= [[Time Inc.]] |date= ngày 9 tháng 9 Septembernăm 2010
|accessdate= 6/2/2014}}
*{{chú thích web|url= http://www.avclub.com/article/amy-winehouses-comeback-tour-going-about-as-well-a-57799 |first= Sean |last= O'Neal
|title= Amy Winehouse's comeback tour going about as well as you'd expect |work= [[The A.V. Club]] |publisher= [[The Onion]] |date= 6/20/2011 |accessdate= 6/2/2014}}</ref> (đôi khi được ghi nhận là [[blue-eyed soul]]),<ref>Cairns, Dan. {{Wayback|date= 20110616203103 |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article5597699.ece |title= Blue-eyed soul: Encyclopedia of Modern Music |df= yes}}. ''[[The Sunday Times]]''. Lưu trữ ngày 31 tháng 5, 2014.</ref> [[rhythm and blues]],<ref>
*{{chú thích web|title= Amy Winehouse – Back to Black |author= Dr Dave De Sylvia |url= http://www.sputnikmusic.com/review/10730/Amy-Winehouse-Back-to-Black/ |publisher= [[Sputnikmusic]] |quote= Amy Winehouse is testament to the fact that almost every great female rhythm & blues singer is either a tough, southern black woman or a skinny white girl from London. |date= 1/15/2007 |accessdate= 2/9/2014}}
*{{chú thích báo|title= Remembering Retro-Soul Singer Amy Winehouse |first= Ann |last= Powers |authorlink= Ann Powers |publisher= [[NPR Music]] |date= 7/23/2011 |url= http://www.npr.org/blogs/therecord/2011/07/25/138640210/amy-winehouse-british-retro-soul-singer-has-died |quote= With her performances, which were not just confessional but determinedly hyper emotive, Winehouse risked a full embrace of classic rhythm and blues. |accessdate= ngày 9 Februarytháng 2 năm 2014}}
*{{chú thích báo|title= Winehouse, a voice in control of her art, but little else |first= Gene |last= Seymour |publisher= [[CNN]] |date= 7/23/2011 |url= http://edition.cnn.com/2011/OPINION/07/23/seymour.winehouse/ |quote= There was always a vexing contradiction between the sunny, buoyant rhythm-and-blues music that enchanted millions and the dismal, exasperating public spectacle she made of herself in tabloids and onstage. |accessdate= 2/9/2014}}</ref> [[jazz]]<ref>{{chú thích báo|first= Tracy |last= McVeigh |url= http://www.theguardian.com/music/2011/jul/23/amy-winehouse-singer-death-london |date= 7/23/2011 |title= Amy Winehouse: 'She was a sweet, tiny thing with this huge great voice' |accessdate= ngày 1 Octobertháng 10 năm 2012 |location= [[London]] |journal= [[The Guardian]]}}</ref> và [[reggae]].<ref>{{chú thích báo|author= Eddie "Stats" |accessdate= ngày 11 Februarytháng 2 năm 2014 |url= http://www.okayplayer.com/news/amy-winehouse-salaam-remi-reggae-interview.html |publisher= [[Okayplayer]] |title= LargeUp Exclusive: Salaam Remi Speaks On Amy Winehouse & Reggae}}</ref> Album phòng thu đầu tay vào năm 2003 của cô, ''[[Frank (album của Amy Winehouse)|Frank]]'' được đón nhận nồng hậu từ giới chuyên môn tại Anh Quốc và được đề cử cho giải [[Mercury Prize]]. Album phòng thu thứ hai vào năm 2006 ''[[Back to Black]]'' mang về 5 [[giải Grammy]] trong [[Giải Grammy lần thứ 50|mùa giải lần thứ 50]], phá vỡ [[Kỷ lục của giải Grammy#Nghệ sĩ nữ đoạt nhiều giải Grammy nhất trong một đêm|kỷ lục thắng nhiều giải nhất của một nghệ sĩ nữ]], giúp Winehouse trở thành nữ nghệ sĩ Anh Quốc đầu tiên trong lịch sử giành 5 giải Grammy,<ref name="Grammy">{{chú thích báo|title= Winehouse dominates Grammys with 5 wins |accessdate= ngày 11 Februarytháng 2 năm 2014 |url= http://www.today.com/id/23100297/ns/today-entertainment/t/winehouse-dominates-grammys-wins |date= ngày 2 Novembertháng 11 năm 2008 |agency= Associated Press |publisher= [[Today (U.S. TV program)|Today Music]]}}</ref><ref>Winehouse, Alex (ngày 13 Februarytháng 2 năm 2008). {{Wayback|date= 20110809090849 |title= Amy Winehouse's brother on her return to form |df= yes |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article3359759.ece}}. ''[[The Times]]''. [[The Sunday Times]]. Lưu trữ ngày 31 tháng 2, 2014.</ref> có bao gồm [[Danh sách hạng mục giải Grammy|4 hạng mục quan trọng nhất]]: "[[Giải Grammy cho Thu âm của năm|Thu âm của năm]]", "[[Giải Grammy cho Bài hát của năm|Bài hát của năm]]", "[[Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất|Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất]]", và "[[Giải Grammy cho Album của năm|Album của năm]]".
 
Cô từng giành chiến thắng 3 giải [[Ivor Novello Awards]]: vào năm 2004 và năm 2007 với hạng mục "Bài hát đương đại xuất sắc nhất", lần lượt cho "[[Stronger Than Me]]" và "[[Rehab (bài hát của Amy Winehouse)|Rehab]]"; và vào năm 2008 cho "Bài hát có nhạc và lời xuất sắc nhất" với "[[Love Is a Losing Game]]". Cô cũng đem về một giải [[Brit Award]] cho "Nữ nghệ sĩ Anh Quốc xuất sắc nhất" và được đề cử cho "Album Anh Quốc xuất sắc nhất" cùng ''Back to Black''.
 
Sau nhiều năm lạm dụng ma túy và rượu, Winehouse đột ngột qua đời do [[say rượu|ngộ độc rượu]] vào ngày 23 tháng 7 năm 2011. Album ''Back to Black'' của cô sau đó trở thành một trong những album bán chạy nhất thế kỉ 21 tại Anh Quốc.<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse's Back to Black sets chart record |url= http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-14660787 |date= ngày 25 Augusttháng 8 năm 2011 |accessdate= ngày 27 Augusttháng 8 năm 2011 |publisher= [[BBC News Online]]}}</ref> Vào năm 2012, Winehouse xếp thứ 26 trong danh sách "100 Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất làng nhạc" do [[VH1]] bình chọn<ref name="VH1 100"/>. Hãng [[BBC]] gọi cô là "giọng ca xuất chúng của thế hệ".<ref>{{chú thích báo|first= Garry |last= Mulholland |title= Amy Winehouse – Amy Winehouse at the BBC Review |publisher= BBC News |date= ngày 12 Novembertháng 11 năm 2012 |url= http://www.bbc.co.uk/music/reviews/zv28 |accessdate= ngày 25 Maytháng 5 năm 2013}}</ref>
 
==Thời niên thiếu==
[[Tập tin:Frank Sinatra 1973.jpg|nhỏ|phải|Lúc còn trẻ, Winehouse tìm đến dòng nhạc jazz bởi [[Frank Sinatra]] —người mà cô lấy tên để đặt cho album đầu tay của mình.]]
 
Amy Winehouse được sinh ra tại [[Chase Farm Hospital|Bệnh viện Chase Farm]] ở phía Bắc [[Luân Đôn]], trong một gia đình theo đạo [[Do Thái]].{{sfn|Winehouse, Mitch|p.xiii}} Cha của cô, Mitchell "Mitch" Winehouse, là một thợ lắp khung cửa sổ,{{sfn|Winehouse, Mitch, ''Amy: My Daughter''|HarperCollins|2012}} mà sau đó đã đổi sang làm tài xế taxi; mẹ của cô, Janis Winehouse (họ trước là Seaton),<ref>{{chú thích báo|first= Amy |last= Senior |publisher= Mancunian Matters |accessdate= ngày 22 Apriltháng 4 năm 2012 |date= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://mancunianmatters.co.uk/content/2507806-death-amy-winehouse-spurs-mourning-among-friends-family-and-fans-music-world-loses-t |title= Death of Amy Winehouse spurs mourning among friends, family and fans as music world loses troubled star}}</ref> là một dược sĩ.<ref>{{chú thích web|first= Caroline |last= Sullivan |url= http://www.theguardian.com/music/2011/jul/23/amy-winehouse-obituary |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |title= Amy Winehouse obituary |accessdate= ngày 17 Augusttháng 8 năm 2011 |location= London |journal= The Guardian}}</ref> Amy có một người anh trai tên là Alex (sinh năm 1979).<ref name="DD">{{chú thích web|first= Jenny |last= Eliscu |title= The Diva and Her Demons: Rolling Stone's 2007 Amy Winehouse Cover Story |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://www.rollingstone.com/music/news/the-diva-and-her-demons-rolling-stones-2007-amy-winehouse-cover-story-20110723 |publisher= [[Jann Wenner]] |work= [[Rolling Stone]] |accessdate= ngày 11 Februarytháng 2 năm 2014}}</ref> Gia đình cô sinh sống tại khu vực [[Southgate, London|Southgate]] thuộc [[Luân Đôn]].{{sfn|Winehouse, Mitch 2012|''Amy, My Daughter''|HarperCollins|p.xiii}}
 
Nhiều người chú của Winehouse từng là những nhạc công [[jazz]] chuyên nghiệp.<ref>{{chú thích web|url= http://www.allmusic.com/artist/amy-winehouse-mn0000627026/biography |first= Cyril |last= Cordor |title= Amy Winehouse – Artist Biography |publisher= [[AllMusic]]. [[All Media Network]] |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> [[Ông bà|Bà nội]] của Amy, Cynthia, từng là một ca sĩ<ref>{{chú thích báo|first= Rhodri |last= Phillips |title= Winehouse’s dad has message for fan with baby |url= http://www.thesun.co.uk/sol/homepage/news/3714564/Amy-Winehouses-dad-has-message-for-fan-with-baby.html |newspaper= [[The Sun (United Kingdom)|The Sun]] |publisher= [[News UK|News Group Newspapers Limited]] |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 25 Februarytháng 2 năm 2012}}</ref> và từng hẹn hò cùng nhạc công jazz huyền thoại [[Ronnie Scott]].<ref name="C&D">{{chú thích web|first= Garry |last= Mulholland |date= ngày 1 Februarytháng 2 năm 2004 |url= http://www.theguardian.com/music/2004/feb/01/popandrock.amywinehouse |title= Charmed and dangerous |accessdate= ngày 28 Octobertháng 10 năm 2006 |location= London |journal= The Guardian}}</ref> Chính bà và cha mẹ của Amy đã truyền cảm hứng cho niềm yêu thích dòng nhạc jazz của cô sau này.<ref name="C&D"/> Cha cô thường hát cho cô nghe những bài hát của [[Frank Sinatra]] và mỗi khi bị đánh ở trường, cô hay hát "[[Fly Me to the Moon]]" trước khi đến mách lại cho cô hiệu trưởng.<ref>{{chú thích báo|first= Mayer |last= Nissim |title= Exclusive: Amy Winehouse music playlist: Mitch chooses the songs of Amy's life |publisher= [[Digital Spy]]. [[Hearst Corporation|Hearst Magazines UK]] |date= ngày 13 Julytháng 7 năm 2012 |accessdate= ngày 25 Junetháng 6 năm 2014 |url= http://www.digitalspy.co.uk/music/news/a393206/amy-winehouse-music-playlist-mitch-chooses-the-songs-of-amys-life.html}}</ref> Cha mẹ của Winehouse li thân lúc cô mới lên 9,<ref>{{chú thích báo|newspaper= [[The Independent]] |location= London |first= Fiona |last= Sturges |title= Amy Winehouse: Singer who won the hearts of millions but was unable to overcome her dependency on drink and drugs |accessdate= ngày 28 Julytháng 7 năm 2011 |date= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://www.independent.co.uk/news/obituaries/amy-winehouse-singer-who-won-the-hearts-of-millions-but-was-unable-to-overcome-her-dependency-on-drink-and-drugs-2319847.html}}</ref> cô phải sống với mẹ và thường đến thăm cha cùng người tình của ông tại [[Hatfield Heath]], [[Essex]] vào những dịp cuối tuần.{{sfn|Winehouse, Mitch 2012|p12}}
 
Cùng năm đó, bà Amy khuyên cô nên đăng kí vào [[Susi Earnshaw Theatre School|Trường sân khấu Susi Earnshaw]], nơi cô theo học hát và nhảy tapdance.<ref name="RS">Sandall, Robert (ngày 27 Julytháng 7 năm 2008). {{Wayback|date= 20081007024633 |title= Can Amy Winehouse be saved? |df= yes |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article4383952.ece}}. ''The Times''. The Sunday Times Magazine. Lưu trữ ngày 31 tháng 2, 2014.</ref>{{sfn|Winehouse, Mitch 2012|p15}} Cô học ở đó trong vòng 4 năm và thành lập một nhóm hát rap nhỏ có tên gọi "Sweet 'n' Sour" cùng cô bạn thân từ thưở nhỏ, Juliette Ashby,<ref>{{chú thích web|title= Amy Winehouse |url= http://www.askmen.com/celebs/women/singer_300/367_amy_winehouse.html |publisher= [[AskMen]] |accessdate= ngày 2 Septembertháng 9 năm 2008}}</ref> trước khi tìm cho mình một khóa luyện thanh dài hạn tại [[Sylvia Young Theatre School|Trường sân khấu Sylvia Young]]. Winehouse được cho là bị đuổi học vào năm 14 tuổi vì "không thể thích ứng với bản thân" và thực hiện việc khoen mũi vào thời điểm đó.<ref name="DD"/><ref>Roussoulis, Henrietta (ngày 18 Januarytháng 1 năm 2004). {{Wayback|date= 20090404061547 |title= Amy Winehouse: The Q interview |df= yes |url= http://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/features/amy-winehouse-the-q-interview-573704.html}}. ''[[The Independent|The Independent on Sunday]]'' (London). Lưu trữ ngày 3 tháng 9, 2014.</ref> ([[Sylvia Young]] lại chối bỏ việc này-"Cô ấy chuyển trường năm 15 tuổi-Tôi từng nghe về việc cô ấy bị đuổi khỏi trường;cô ấy không hề bị như thế. Tôi chưa bao giờ đuổi Amy"<ref>Young, chia sẻ với Adrian Goldberg trên Radio 5 Live, 23 tháng 7 năm 2011</ref>—với sự có mặt của Mitch Winehouse.{{sfn|Winehouse, Mitch}}) Cô từng có mặt trong một tập của chương trình ''[[The Fast Show]]'' vào năm 1997, cùng với những đứa trẻ khác từ Trường Sylvia Young<ref>{{IMDb title|id=0578178|title=The Fast Show Episode No. 3.2}}</ref> và sau đó theo học tại Trường The Mount tại [[Mill Hill]]; [[BRIT School|Trường BRIT]] tại [[Selhurst]], [[Croydon]]; [[Southgate School|Trường Southgate]]; và sau cùng là [[Ashmole Academy|Trường Ashmole]].<ref>
*{{chú thích báo|title= Amy Winehouse: 1983–2011 |url= http://www.telegraph.co.uk/news/8656986/Amy-Winehouse-1983-2011.html |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |newspaper= [[The Daily Telegraph|The Telegraph]] |accessdate= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |location= London}}
*{{chú thích báo|title= Fame Academy: The Brit School |url= http://www.independent.co.uk/news/uk/this-britain/fame-academy-the-brit-school-433652.html |first= Kevin |last= Braddock |date= ngày 28 Januarytháng 1 năm 2007 |newspaper= The Independent |accessdate= ngày 17 Maytháng 5 năm 2008}}
*{{chú thích web|title= Osidge, ''Barnet'' |publisher= Hidden London |url= http://www.hidden-london.com/osidge.html |accessdate= ngày 27 Maytháng 5 năm 2009}}</ref>
 
==Sự nghiệp âm nhạc==
===Thuở đầu sự nghiệp===
Sau khi nghịch chiếc đàn guitar của anh trai Alex, Winehouse tự mình mua một chiếc vào năm 14 tuổi và bắt đầu sáng tác nhạc một năm sau đó. Không lâu sau, cô bắt đầu buơn chải làm việc để sống, với một lần cộng tác với hãng [[World Entertainment News Network]] như là một nhà báo cho mảng giải trí và có cơ hội hát cùng với nhóm nhạc địa phương Bolsha Band.<ref name="DD"/><ref>Winehouse, Amy. {{Wayback|df= yes |date= 20080215071733 |title= Amy Winehouse – Interview |url= http://www.accessallareas.net.au/artists/Amy_Winehouse.php}}. Access All Areas. Lưu trữ ngày 23 tháng 7, 2011.</ref> Vào tháng 7 năm 2000, cô trở thành giọng ca nữ hợp tác cùng [[National Youth Jazz Orchestra]]; với cảm hứng lấy từ [[Sarah Vaughan]] và [[Dinah Washington]],<ref>{{chú thích web|url= http://londonjazz.blogspot.com/2011/07/amy-winehouse-and-nyjo-photos-and.html |title= LondonJazz: Amy Winehouse and NYJO – photos and a tribute |publisher= Londonjazz.blogspot.com |date= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 1 Januarytháng 1 năm 2012}}</ref> khi cô từng được nghe Dinah lúc còn ở nhà.<ref name="C&D"/> Anh bạn thân của Amy, nam ca sĩ nhạc soul [[Tyler James (ca sĩ người Anh)|Tyler James]], có gửi một đoạn thu thử của cô cho một nhà tìm kiếm tài năng.<ref name="C&D"/> Winehouse sau đó kí hợp đồng cùng hãng 19 Management của [[Simon Fuller]] vào năm 2002 và được trả 250 Bảng Anh/một tuần.{{sfn|Winehouse, Mitch|2012|p.34}} Trong lúc tham gia hoạt động bởi công ty quản lý, cô vẫn được giữ lại như là một bí mật của nền công nghiệp ghi âm<ref name="HQ">{{chú thích web|url= http://www.hitquarters.com/index.php3?page=intrview/opar/intrview_Darcus_Beese_int.html |first= Kimbel |last= Bouwman |title= Interview with DARCUS BEESE, A&R at Island for Amy Winehouse, Sugababes – Feb 23, 2004 |accessdate= ngày 15 Novembertháng 11 năm 2010 |date= ngày 23 Februarytháng 2 năm 2004 |publisher= [[HitQuarters]]}}</ref> cho dù vẫn xuất hiện đều đặn như là một nghệ sĩ jazz thông thường tại Hộp đêm Cobden.{{sfn|Winehouse, Mitch|2012|p.34}} Darcus Beese, người đại diện tương lai của Winehouse tại [[Island (Universal)]], tình cờ nghe thấy cô từ người quản lý của The Lewinson Brothers, khi cô là giọng ca chính trong một sản phẩm của khách hàng. Do không được cung cấp thêm thông tin nào về danh tính của cô, Beese phải mất đến vài tháng tìm hiểu và biết được cô đang bắt đầu thu âm một số bài hát và kí một hợp đồng công khai cùng hãng EMI. Thông qua [[Salaam Remi]], Besse sau cùng cũng giới thiệu Winehouse cho chủ hãng đĩa Island Record, Nick Gatfield, và tiến đến việc kí kết một hợp đồng không lâu sau đó.<ref name="HQ"/>
 
===2003–04: Đạt thành công ở hãng đĩa lớn và ''Frank''===
Dòng 58:
Album đầu tay của Winehouse, ''[[Frank (album của Amy Winehouse)|Frank]]'' được phát hành vào ngày 20 tháng 10 năm 2003, do Salaam Remi chủ yếu sản xuất. Mang ảnh hưởng mạnh mẽ của dòng nhạc jazz, album được Winehouse đồng sáng tác tất cả bài hát, bên cạnh hai bài hát trình bày lại. Album được các nhà phê bình âm nhạc đón nhận một cách tích cực,<ref>
*{{Wayback|url= http://www.google.com/reviews?cid=d83e260924369f43&sa=X&oi=music&ct=reviews |date= 20071109003537 |title= Amy Winehouse: Frank |df= yes}}. [[Google]]. Lưu trữ ngày 31 tháng 11, 2006.
*{{chú thích báo|first= Beccy |last= Lindon |date= ngày 17 Octobertháng 10 năm 2003 |url= http://www.theguardian.com/music/2003/oct/17/jazz.shopping1 |title= Amy Winehouse, Frank |newspaper= The Guardian |accessdate= ngày 4 Novembertháng 11 năm 2006}}</ref> với những lời khen ngợi tới phong cách "trầm tư và tự phê bình" trong phần lời nhạc<ref name="Frank">{{chú thích web|first= John |last= Bush |title= Amy Winehouse – Frank |url= http://www.allmusic.com/album/frank-mw0000466868 |publisher= AllMusic. All Media Network |accessdate= ngày 4 Novembertháng 11 năm 2006}}</ref> và so sánh giọng hát của cô với [[Sarah Vaughan]],<ref>{{chú thích web|first= Greg |last= Boraman |url= http://www.bbc.co.uk/music/reviews/gh9x |title= Amy Winehouse Frank Review |publisher= BBC News Online |accessdate= ngày 4 Novembertháng 11 năm 2006 |date= ngày 27 Novembertháng 11 năm 2003}}</ref> [[Macy Gray]] và nhiều người khác.<ref name="Frank"/>
 
Album tăng hạng cao tại thị trường Anh Quốc trong năm 2004 sau khi cô đã được đề cử cho giải [[Brit Awards|BRIT Awards]] tại hạng mục "Nữ nghệ sĩ đơn ca Anh Quốc" và "Nghệ sĩ urban Anh Quốc". Album được chứng nhận đĩa Bạch kim tại đó.<ref name="AW">{{Wayback|url= http://www.amywinehouse.co.uk |date= 20110726171432 |title= Amy Winehouse (official site) |df= yes}}. AmyWinehouse.co.uk. Lưu trữ ngày 11 tháng 8, 2011.</ref>{{sfn|Winehouse, Mitch|2012|p.55}} Vào năm 2004, cô và Remi thắng giải [[Ivor Novello Awards|Ivor Novello Award]] cho "Bài hát đương đại xuất sắc nhất" với đĩa đơn đầu tiên của họ, "[[Stronger Than Me]]".<ref>{{Wayback|url= http://www.ascap.com/eventsawards/awards/ivors/2004/ |date= 20040628041547 |title= ASCAP Members Honored at the Ivors |df= yes}}. [[American Society of Composers, Authors and Publishers|ASCAP]]. Lưu trữ ngày 28 tháng 7, 2011.</ref> Album cũng được xem xét đề cử cho giải [[Mercury Music Prize]] 2004. Cô lần lượt trình diễn tại giải [[Glastonbury Festival – Jazzworld]] 2004, [[V Festival]] 2004 và [[Montreal International Jazz Festival]] (ngày 7 tháng 7, 2004 tại Hộp đêm Soda) trong suốt năm 2004. Sau khi phát hành album, Winehouse chia sẻ việc chỉ "thực hiện 80% trong album này" vì Island Records giành quyền ưu tiên thực hiện các bài hát và bản phối.<ref name="C&D"/> Các đĩa đơn còn lại của album, bao gồm "[[Take the Box]]", "[[In My Bed (bài hát của Amy Winehouse)|In My Bed]]"/"[[You Sent Me Flying]]" và "[[Fuck Me Pumps|Pumps]]"/"[[Help Yourself (bài hát của Amy Winehouse)|Help Yourself]]" được lần lượt phát hành trong năm 2004.
 
===2006–07: Đạt thành công trên toàn cầu, ''Black to Black'' và lưu diễn===
Khác với album đầu tay mang âm hưởng jazz, Winehouse chuyển sang tập trung vào phong cách của các [[nhóm nhạc nữ]] trong thập niên 1950 và 1960. Winehouse thuê lại ban nhạc lâu năm của nam ca sĩ New York [[Sharon Jones (ca sĩ)|Sharon Jones]], The [[Sharon Jones & The Dap-Kings|Dap-Kings]] để trợ giúp cho cô tại các phòng thu và trong các buổi lưu diễn.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.nytimes.com/2007/09/29/arts/music/29jone.html?_r=2&oref=slogin& |first= Ben |last= Sisario |title= She’s Not Anybody’s Backup Act |newspaper= [[The New York Times]] |date= ngày 29 Septembertháng 9 năm 2007 |accessdate= ngày 13 Decembertháng 12 năm 2007}}</ref> Mitch Winehouse thuật lại trong ''Amy, My Daughter'' về sự háo hức của ông khi chứng kiến sự phát triển của cô con gái mình: tính cầu toàn của cô trong phòng thu và cách mà cô sắp xếp những bài hát vào CD và chơi thử nó trên những chuyến taxi của ông để xem thử phản ứng của mọi người như thế nào.{{sfn|Winehouse, Amy|p.71}} Vào tháng 5 năm 2006, các bản thu thử của Winehouse như "[[You Know I'm No Good]]" và "[[Rehab (bài hát của Amy Winehouse)|Rehab]]" xuất hiện trên chương trình phát thanh New York của [[Mark Ronson]] trên đài [[East Village Radio]]. Một vài bài hát mới được chơi trên đài phát thanh lần đầu sau khi phát hành "Pumps" cũng được lựa chọn để phát hành trong album mới của cô. Album gồm 11 bài hát, được hoàn thành trong vòng 5 tháng,{{sfn|Winehouse, Amy|p.71}} và được sản xuất hoàn toàn bởi Salaam Remi và Ronson. Ronson có lần chia sẻ trong một buổi phỏng vấn vào năm 2010 về sở thích làm việc cùng Winehouse, vì cô luôn nói thẳng mỗi lần không vừa lòng với sản phẩm của anh.<ref>{{chú thích báo|first= Alexandra |url= http://www.theguardian.com/music/2010/jun/08/mark-ronson-duran-duran |last= Topping |title= Mark Ronson gets all new romantic with Duran Duran |newspaper= The Guardian |accessdate= ngày 9 Januarytháng 1 năm 2011 |date= ngày 8 Junetháng 6 năm 2010}}</ref> Lúc mới gặp anh, cô nghĩ rằng anh chỉ là một kỹ sư âm thanh và trông chờ gặp một nhà sản xuất có râu và già dặn hơn.{{sfn|Winehouse, Amy|p.68}} Quá trình quảng bá cho ''Back to Black'' cũng đã sớm được bắt đầu, và vào đầu tháng 10 năm 2006, trang mạng chính thức của Winehouse đã xuất hiện cùng với nhiều đoạn clip của những bài hát chưa được phát hành.<ref name="AW"/> ''[[Back to Black]]'' đã được phát hành chính thức tại Anh Quốc vào ngày 30 tháng 10, 2006. Nó đã đạt ngôi đầu bảng [[UK Albums Chart]] trong suốt hai tuần vào tháng 1, 2007, trước khi rơi xuống và leo lên lại trong nhiều tuần lễ trong tháng 2. Tại Hoa Kì, nó đã đạt đến vị trí thứ 7 trên [[Billboard 200|''Billboard'' 200]]. Nó đã là album bán chạy nhất tại thị trường Anh Quốc trong năm 2007, với lượng doanh số đạt ngưỡng 1.85 triệu bản.<ref>{{chú thích báo|title= Winehouse and Lewis head charts |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7165210.stm |publisher= BBC News Online |accessdate= ngày 28 Julytháng 7 năm 2011 |date= ngày 31 Decembertháng 12 năm 2007}}</ref>
Album đã cho ra nhiều đĩa đơn ăn khách. Đĩa đơn đầu tiên trích từ album do Ronson sản xuất, "Rehab", đã đạt đến top 10 tại Hoa Kì và Anh Quốc.<ref>
*{{chú thích web|url= http://www.officialcharts.com/artist/_/amy%20winehouse/ |title= Amy Winehouse |publisher= [[Official Charts Company]]
|accessdate= ngày 11 Februarytháng 2 năm 2014}}
*{{chú thích web|url= http://www.allmusic.com/artist/amy-winehouse-mn0000627026/awards |title= Amy Winehouse – Awards |accessdate= ngày 11 Februarytháng 2 năm 2014 |publisher= AllMusic. All Media Network}}</ref> [[Time (tạp chí)|Tạp chí ''Time'']] đã ghi danh "Rehab" là "Bài hát xuất sắc nhất năm 2007". Tác giả Josh Tyrangiel đã đề cao Winehouse vì sự liều lĩnh của cô, khi cho rằng "Cô là một kẻ huênh hoang, vui nhộn, nóng nảy và có đôi chút điên dại" và "Để không bị quyến rũ bởi bản chất thật của cô thật là điều bất khả thi. Khi kết hợp nó với phần sản xuất của Mark Ronson, đã mang lại 4 thập kỉ quý giá của dòng nhạc soul mà không bỏ sót bất cứ thứ gì, thế là bạn đã có được bài hát xuất sắc nhất năm 2007."<ref>{{chú thích báo|first= Josh |title= Top 10 Songs |last= Tyrangiel |url= http://www.time.com/time/specials/2007/top10/article/0,30583,1686204_1686244_1690616,00.html |date= ngày 9 Decembertháng 12 năm 2007 |newspaper= [[Time (magazine)|Time]] |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Đĩa đơn thứ hai của album và là đĩa đơn đầu tiên được phát hành tại Hoa Kì, "You Know I'm No Good", đã được phát hành vào tháng 1, 2007 cùng một bản phối lại từ giọng rap của [[Ghostface Killah]]. Sau cùng, nó đã đạt đến vị trí thứ 18 trên UK Singles Chart. Bài hát cùng tựa đề album, "[[Back to Black (bài hát)|Back to Black]]", đã được phát hành tại Anh Quốc vào tháng 4, 2007 và đã đạt đến vị trí thứ 25 tại đó. Tuy vậy, nó đã đạt thành công trên khắp [[Châu Âu]].<ref>{{nl}} {{chú thích web|title= ultratop.be – Amy Winehouse – Back To Black |url= http://www.ultratop.be/nl/showitem.asp?interpret=Amy+Winehouse&titel=Back+To+Black&cat=s |publisher= [[Ultratop]] |language= Dutch |accessdate= ngày 11 Februarytháng 2 năm 2014}}</ref> "[[Tears Dry on Their Own]]", "[[Love Is a Losing Game]]" và "Just Friends" cũng đều đã được phát hành dưới dạng đĩa đơn, nhưng đã không thể đạt được đến thành công như các sản phẩm trước.<ref>{{chú thích web|title= Amy Winehouse |publisher= Acharts.us |url= http://acharts.us/performer/amy_winehouse |accessdate= ngày 18 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref>
 
Phiên bản đặc biệt của ''Back to Black'' đã được phát hành vào ngày 5 tháng 11, 2007 tại Anh Quốc. Với đĩa bổ sung có mặt B, cùng các bản thu trực tiếp, bao gồm có cả bài hát "Valerie". DVD đầu tay của Winehouse, ''[[I Told You I Was Trouble: Live in London]]'' cũng đã được phát hành cùng ngày tại Anh Quốc và vào ngày 13 tháng 11 tại Hoa Kì. Nó có bao gồm các bản thu âm trực tiếp tại [[Shepherd's Bush Empire]], London và một đoạn phim tư liệu dài 50 phút kể về sự nghiệp của cô trong suốt 4 năm qua.<ref>{{chú thích web|first= Serena |last= Gallagher |date= ngày 2 Octobertháng 10 năm 2007 |title= Universal Republic Stars, Amy Winehouse and Mika, to Release Special Live DVDs in U.S. November 13 |publisher= [[Business Wire]] |url= http://www.businesswire.com/portal/site/google/index.jsp?ndmViewId=news_view&newsId=20071002006224&newsLang=en |accessdate= ngày 13 Decembertháng 12 năm 2007}}</ref> ''[[Frank (album của Amy Winehouse)|Frank]]'' đã được phát hành tại Hoa Kì vào ngày 20 tháng 11, 2007 trong sự đón nhận nồng hậu của giới chuyên môn.<ref>
*{{chú thích báo|url= http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2007/11/19/AR2007111901581.html |first= Bill |last= Friskics-Warren
|title= Amy Winehouse: A 'Frank' Assessment |newspaper= [[The Washington Post]] |date= ngày 20 Novembertháng 11 năm 2007 |accessdate= ngày 13 Decembertháng 12 năm 2007}}
*{{chú thích báo|url= http://www.seattlepi.com/pop/340642_staycd23.html |first= Mikel |last= Toombs |title= Listen Up: Amy Winehouse's 'Frank' |newspaper= [[Seattle Post-Intelligencer|Seattle P-I]] |date= ngày 22 Novembertháng 11 năm 2007 |accessdate= ngày 13 Decembertháng 12 năm 2007}}</ref> Album đã mở đầu tại vị trí thứ 61 trên ''Billboard'' 200.<ref>{{chú thích báo|first= Chris |last= Harris |url= http://www.mtv.com/news/articles/1575221/jordin-sparks-barely-cracks-billboards-top-10.jhtml |publisher= [[MTV News]]. [[Viacom International]] |title= 'American Idol' Champ Jordin Sparks Fails To Ignite The Charts, Barely Cracking Billboard Top 10 |date= ngày 28 Novembertháng 11 năm 2007 |accessdate= ngày 13 Decembertháng 12 năm 2007}}</ref> Cô còn hợp tác cùng những nghệ sĩ khác trong nhiều đĩa đơn, có thể kể đến như phần góp giọng của cô trong bài hát "[[Valerie (bài hát của Amy Winehouse)|Valerie]]" trong album đơn ca ''[[Version (album)|Version]]'' của [[Mark Ronson]]. Bài hát đã đạt đến ngôi Á quân tại Anh Quốc, và đã được đề cử cho hạng mục "Đĩa đơn Anh Quốc xuất sắc nhất" tại mùa giải [[Brit Awards|Brit Award]] năm 2008;<ref>
*{{Wayback|url= http://www.ilikemusic.com/urban/Mark_Ronson_feat_Amy_Winehouse_Valerie-4184 |date= 20071027053119 |title= Mark Ronson feat. Amy Winehouse – Valerie |df= yes}}. I Like Music. ngày 27 Octobertháng 10 năm 2007. Lưu trữ ngày 13 tháng 12, 2007.
*Colothan, Scott (ngày 26 Novembertháng 11 năm 2007). {{Wayback|url= http://www.hiphop-elements.com/article/read/4/9792/1/ |date= 20071205175032 |title= Leona Lewis Does The Chart Double Again |df= yes}}. HipHop-Elements.com. Lưu trữ ngày 31 tháng 12, 2007.
*{{Wayback|url= http://www.ilikemusic.com/urban/Amy_Winehouse_I_Told_You_I_Was_Trouble_Documentary-4205 |date= 20071027053119 |title= Amy Winehouse – I Told You I Was Trouble – Documentary & Live Concert DVD |df= yes}}. I Like Music. ngày 28 Octobertháng 10 năm 2007. Lưu trữ ngày 31 tháng 12, 2007.</ref> hay bài hát "[[B Boy Baby]]" mà cô đã hợp tác cùng thành viên cũ của ban nhạc nữ [[Sugababes|Sugababe]], [[Mutya Buena]], đã được phát hành vào ngày 17 tháng 12, 2007, dưới dạng đĩa đơn thứ tư trích từ album phòng thu đầu tay của Buena, ''[[Real Girl]]''.<ref>{{chú thích web|publisher= eGigs.co.uk |url= http://www.egigs.co.uk/index.php?a=12040 |title= Brit Awards nominations go pop! |date= ngày 14 Januarytháng 1 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Winehouse cũng đã từng có cơ hội hợp tác cùng [[Missy Elliott]] cho album phòng thu thứ 7 của cô, ''[[Block Party (album)|Block Party]]''.<ref>{{chú thích web|publisher= ShowbizSpy |title= Missy Elliott Still Keen to Work with Amy Winehouse |url= http://www.showbizspy.com/article/70356/missy-elliott-still-keen-to-work-with-amy-winehouse.html |date= ngày 8 Junetháng 6 năm 2008 |accessdate= ngày 6 Marchtháng 3 năm 2013}}</ref>
 
[[Tập tin:Amy Winehouse f4962007 crop.jpg|thumb|upright|Amy Winehouse trong đêm nhạc hội [[Eurockéennes]] tại Pháp năm 2007]]
 
Winehouse đã tham gia lưu diễn nhằm quảng bá cho ''Back to Black'' vào tháng 9 và tháng 11 năm 2006, có bao gồm đêm diễn từ thiện ''[[Little Noise Sessions]]'' tại [[Union Chapel, Islington|Union Chapel]] thuộc [[Islington]]. Vào ngày 31 tháng 12, 2006, Winehouse đã xuất hiện trong chương trình [[Hootenanny (chương trình truyền hình Anh Quốc)|Annual Hootenanny]] và đã cùng [[Paul Weller]] và Dàn hợp xướng Holland's Rhythm and Blues thể hiện lại ca khúc "[[I Heard It Through the Grapevine]]" của [[Marvin Gaye]]. Cô cũng đã trình diễn "Monkey Man" của [[Toots and the Maytals]]. Cô đã bắt đầu thêm một chuyến lưu diễn khác, bao gồm 14 chặng, bắt đầu vào tháng 2, 2007. Theo yêu cầu của chính ông, [[Bruce Willis]] đã giới thiệu Winehouse trước khi trình bày "Rehab" tại lễ trao giải [[MTV Movie Awards]] 2007. Cô đã khiến các nhà tổ chức giải thưởng lo lắng khi đã tự ý đến [[Las Vegas Valley|Las Vegas]] chỉ vài tiếng trước khi chương trình bắt đầu.<ref>{{chú thích báo|first= Eric |last= Ditzian |title= Amy Winehouse Barely Made It To 2007 MTV Movie Awards Performance |publisher= MTV News. Viacom International |date= ngày 27 Maytháng 5 năm 2009 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012 |url= http://www.mtv.com/news/articles/1612222/amy-winehouse-barely-made-it-2007-movie-awards-stage.jhtml}}</ref> Trong mùa hè năm 2007, cô đã trình diễn tại nhiều ngày hội khác nhau, có bao gồm [[Glastonbury Festival]] của Anh Quốc,<ref>{{chú thích báo|first= Neil |last= Wilkes
|url= http://www.digitalspy.co.uk/showbiz/news/a62574/winehouse-camps-in-style-at-glastonbury.html |title= Winehouse camps in style at Glastonbury |publisher= Digital Spy. Hearst Magazines UK |date= ngày 24 Junetháng 6 năm 2007 |accessdate= ngày 25 Junetháng 6 năm 2007}}</ref> ngày hội [[Lollapalooza]] tại [[Chicago]], [[Rock Werchter]] tại Bỉ và ngày hội [[Virgin Festival|Virgin Music Festival]] tại [[Baltimore]].
 
Phần còn lại của chuyến lưu diễn mà cô đã tổ chức đã diễn ra không hề suôn sẻ như dự kiến. Vào đêm mở màn một chặng lưu diễn gồm 17 đêm vào tháng 11, 2007, cô đã nhận được những lời la ó và bỏ về từ khán giả từ [[National Indoor Arena]] tại Birmingham. Một nhà phê bình từ ''[[Birmingham Mail]]'' đã chia sẻ đó là "một trong những đêm buồn nhất cuộc đời tôi... Tôi đã nhìn thấy một nghệ sĩ hoàn toàn tài năng bắt đầu tuôn lệ, vấp ngã trên sân khấu, và, không thể nào bỏ qua được, khi cô đã chửi rủa khán giả."<ref>
{{Wayback|url= http://icbirmingham.icnetwork.co.uk/wow/music/archive/tm_method=full%26objectid=20110830%26siteid=50002-name_page.html |date= 20081207074536 |title= Amy Winehouse Birmingham show ends in chaos |df= yes}}. ''[[WOW Magazine]]''. [[Trinity Mirror|Trinity Mirror Midlands]]. ngày 15 Novembertháng 11 năm 2007. Lưu trữ ngày 6 tháng 1, 2008.</ref> Tình trạng này vẫn tiếp diễn khi kết thúc những đêm diễn khác, như tại [[Hammersmith Apollo]], khi nhiều người hâm mộ đã nói rằng cô ấy "trông như hoàn toàn say xỉn suốt buổi trình diễn",<ref>{{chú thích web|title= Amy Winehouse fans revolt after shambolic gig. |url= http://www.nme.com/news/amy-winehouse/32732 |work= [[NME]] |publisher= [[IPC Media]] |date= ngày 26 Novembertháng 11 năm 2007 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> cho đến khi cô thông báo vào ngày 27 tháng 11, 2007, rằng mọi buổi trình diễn và những lần xuất hiện trước công chúng đều được hoãn lại cho đến hết năm, với lí do rằng cô đã được các bác sĩ khuyên nên hoàn toàn nghỉ ngơi. Một lời tuyên bố đã được đưa ra bởi nhà quảng bá lưu diễn [[Live Nation Entertainment|Live Nation]], khi đã đổ lỗi cho "sự nghiêm ngặt trong quá trình lưu diễn và sự căng thẳng mà Amy đã phải chịu đựng trong nhiều tuần gần đây".<ref>{{chú thích báo|url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/7115689.stm |publisher= BBC News Online |title= Amy Winehouse scraps all concerts |date= ngày 27 Novembertháng 11 năm 2007 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Mitch Winehouse đã có viết về những biểu hiện lo lắng của Amy trước khi xuất hiện trước công chúng trong quyển ''Amy, My Daughter'' của ông vào năm 2012.{{sfn|Winehouse, Mitch 2012}}
 
===2008: Tiếp tục đạt thành công và được đánh giá cao===
Dòng 89:
 
Năm 2008 đã là một năm đại thắng của Amy trong nhiều giải thưởng quốc tế, như tại [[Giải Grammy|mùa giải Grammy lần thứ 50]], cô đã giành chiến thắng tại hạng mục "[[Giải Grammy cho Thu âm của năm|Thu âm của năm]]", "[[Giải Grammy cho Bài hát của năm|Bài hát của năm]]" và "[[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]]" cho đĩa đơn "Rehab", trong khi album ''Back to Black'' đã được đề cử cho giải "[[Giải Grammy cho Album của năm|Album của Năm]]" và đã thắng giải "[[Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất|Album giọng pop xuất sắc nhất]]".<ref>
*{{chú thích báo|author= The Envelope |archivedate= ngày 5 Junetháng 6 năm 2012 |title= Grammy Scorecard |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012 |newspaper= [[Los Angeles Times]] |url= http://theenvelope.latimes.com/awards/grammys/env-2007grammys-list,0,430247.htmlstory}}
*{{Wayback|url= http://www.livedaily.com/news/13646.html |date= 20100107204931 |title= The 50th Annual Grammy Awards winners |df= yes}}. [[LiveDaily]]. ngày 10 Februarytháng 2 năm 2008. Lưu trữ ngày 23 tháng 7, 2011.</ref> Sự hợp tác cùng nhà sản xuất Mark Ronson đã giúp cô thắng thế tại hạng mục "Nhà sản xuất của năm, không thuộc nhạc kịch".<ref>{{chú thích báo|author= The Envelope |archivedate= ngày 16 Julytháng 7 năm 2012 |title= Production, Non-Classical; Surround Sound; Production, Classical; Classical; Music Video |newspaper= Los Angeles Times |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012 |url= http://theenvelope.latimes.com/awards/grammys/env-2007grammy1nom5dec05,0,4331325.htmlstory}}</ref> Cô đã còn thắng thêm một giải cho "[[Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất|Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất]]", giúp cô nhận được danh hiệu "Nữ nghệ sĩ Anh Quốc dành nhiều giải Grammy nhất" trong [[Sách Kỷ lục Guinness]] phiên bản năm 2009<ref>{{Wayback|url= http://www.dailyrecord.co.uk/entertainment/entertainment-catch-all/2008/09/15/now-that-s-entertaining-86908-20737280/ |date= 20090209061029 |title= Now That's Entertaining |df= yes}}. ''[[Daily Record (Scotland)|Daily Record]]''. ngày 15 Septembertháng 9 năm 2008. Lưu trữ ngày 12 tháng 1, 2014.</ref> Cô còn thể hiện bài hát "You Know I'm No Good" và "Rehab" cho đêm trao giải hôm đó thông qua hệ thống vệ tinh, khi cô chưa được cấp phép [[thị thực]] để tham dự lễ trao giải.{{sfn|Winehouse, Mitch}}<ref>Gamboa, Glenn (ngày 11 Februarytháng 2 năm 2008). {{Wayback|date= 20080213213543 |url= http://www.newsday.com/entertainment/music/ny-etgrammy0211,0,1561599.story |title= Amy Winehouse takes home 5 Grammy Awards |df= yes}}. ''[[Newsday]]''. Lưu trữ ngày 11 tháng 2, 2014.</ref> Sau khi trình diễn, lượng doanh thu của album đã tăng lên đáng kể, và đã giúp ''Back to Black'' đạt ngôi Á quân trên ''Billboard'' 200, sau khi chỉ đạt vị trí thứ 7 tại đó.<ref>Gamboa, Glenn (ngày 20 Februarytháng 2 năm 2008). {{Wayback|date= 20080612024736 |url= http://latimesblogs.latimes.com/extendedplay/2008/02/winehouse-hanco.html |title= Winehouse, Hancock see post-Grammy bump |df= yes}}. ''[[Los Angeles Times]]''. ngày 20 Februarytháng 2 năm 2008. Lưu trữ ngày 13 tháng 2, 2014.</ref> Vào ngày 13 tháng 1, 2008, ''Back to Black'' đã chiếm giữ ngôi đầu của ''Billboard'' Pan European Charts trong suốt ba tuần lễ liền.<ref>{{chú thích web|first= Paul |last= Sexton |work= Billboard |url= http://www.billboard.com/articles/news/1046827/macdonald-bumps-radiohead-from-uk-album-chart |title= Macdonald Bumps Radiohead From U.K. Album Chart. |publisher= Prometheus Global Media |date= ngày 14 Januarytháng 1 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref>
 
Một phiên bản đặc biệt của ''Back to Black'' đã đạt ngôi đầu bảng tại Anh Quốc vào ngày 2 tháng 3, 2008. Phiên bản gốc của album đã đạt đến vị trí thứ 30 trong tuần lễ thứ 68 xuất hiện trên bảng xếp hạng, trong khi ''Frank'' lại đang nằm ở vị trí thứ 35.<ref>{{chú thích web|url= http://www.nme.com/news/amy-winehouse/34822 |title= Amy Winehouse back on top of UK album chart |work= NME |publisher= IPC Media |date= ngày 2 Marchtháng 3 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Tính đến ngày 12 tháng 3, album đã đạt ngưỡng 2,467,575 bản, với 318,350 bản đã được tiêu thụ chỉ trong 10 tuần trước đó, và đã lần đầu tiên đưa album này lọt vào danh sách các album bán chạy nhất thế kỉ thứ 21 tại Anh Quốc.<ref>{{chú thích web|url= http://www.nme.com/news/amy-winehouse/35087 |work= NME |publisher= IPC Media |title= Amy Winehouse enters biggest sellers list |date= 121ngày March2 tháng 3 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 7 tháng 4, ''Back to Black'' đã trở lại vị trí đầu bảng trên ''Billboard'' Pan European Charts trong tuần lễ thứ 6 liên tiếp.<ref>{{chú thích web|first= Paul |last= Sexton |title= R.E.M. Earns Eighth U.K. No. 1 Album |url= http://www.billboard.com/articles/news/1045945/rem-earns-eighth-uk-no-1-album |date= ngày 7 Apriltháng 4 năm 2008 |work= Billboard |publisher= Prometheus Global Media |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> ''Back to Black'' cũng đã trở thành album bán chạy thứ 7 trên toàn cầu vào năm 2008.<ref>{{chú thích|first= Urmee |last= Khan |title= Coldplay and Duffy among British acts dominating top ten global albums of 2008 |url= http://www.telegraph.co.uk/culture/music/rockandjazzmusic/4640295/Coldplay-and-Duffy-among-British-acts-dominating-top-ten-global-albums-of-2008.html |newspaper= The Telegraph |date= ngày 16 Februarytháng 2 năm 2009 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref><ref name="Times">{{Wayback|date= 20110612002523 |url= http://business.timesonline.co.uk/tol/business/movers_and_shakers/article4656420.ece |title= Business big shot: Amy Winehouse |df= yes}}. ''The Times''. The Sunday Times. ngày 2 Septembertháng 9 năm 2008. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref>
 
Trong lễ trao giải [[Ivor Novello Awards]] 2008, Winehouse đã trở thành nghệ sĩ đầu tiên được đề cử 2 lần cho hạng mục đứng đầu, "Bài hát có lời và nhạc xuất sắc nhất". Cô đã giành chiến thắng tại hạng mục này với bài hát "Love Is a Losing Game" và đã được đề cử cho bài "You Know I'm No Good".<ref>Quinn, Ben (ngày 23 Maytháng 5 năm 2008). {{Wayback|date= 20081123040132 |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article3987686.ece |df= yes |title= Amy Winehouse misses beat for Ivor Novello award}}. ''The Times''. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref> "Rehab", bài hát đã giành chiến thắng tại giải Novello cho "Bài hát đương đại xuất sắc nhất" vào năm 2006, lại tiếp tục được đề cử vào năm 2008 cho "Bài hát Anh Quốc bán chạy nhất".<ref>{{chú thích báo|first= Owen |last= Gibson |url= http://www.theguardian.com/music/2008/apr/22/amywinehouse.awardsandprizes |title= Novello first for Winehouse |newspaper= The Guardian |date= ngày 22 Apriltháng 4 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Winehouse còn được đề cử cho [[MTV Europe Music Awards|MTV Europe Award]] cho hạng mục "Nghệ sĩ của năm".<ref>{{chú thích báo|title= MTV nods for Coldplay and Duffy |publisher= BBC News Online |date= ngày 29 Septembertháng 9 năm 2008 |url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/7640387.stm |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Một DVD tài liệu dài 78 phút mang tên ''Amy Winehouse – The Girl Done Good: A Documentary Review'', đã được phát hành vào ngày 14 tháng 4, 2008. Bộ phim tài liệu này đã có bao gồm nhiều buổi phỏng vấn với những người quen biết cô từ nhỏ, đã giúp cô đạt danh tiếng, những chuyên gia nhạc jazz, cũng như những khách mời đặc biệt của làng nhạc và văn hóa đại chúng.<ref>
*Shamrow, Alisa. {{Wayback|date= 20080509180605 |url= http://www.ugo.com/ugo/html/article/?id=18527&sectionId=54 |df= yes |title= Amy Winehouse – The Girl Done Good DVD Review}}. [[UGO Networks|UnderGroundOnline]]. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.
*{{chú thích web|url= http://www.amazon.co.uk/dp/B0015WJC2Y |title= Amy Winehouse – The Girl Done Good [DVD] [2008] |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012 |publisher= [[Amazon.com|Amazon.co.uk]]}}</ref> Một đoạn clip nhạc của Winehouse cũng đã xuất hiện trong "Roots and Influences", nhằm giới thiệu về [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]], mở cửa vào tháng 12, 2008. Đoạn trích dẫn bắt đầu từ [[Billie Holiday]] đến [[Aretha Franklin]], [[Mary J. Blige]] và cuối cùng là Winehouse.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.nj.com/entertainment/music/index.ssf/2008/12/annex_to_clevelands_rocknroll.html |first= Jay
|last= Lustig |title= Annex to Cleveland's rock'n'roll shrine opens in Manhattan |work= [[The Star-Ledger]] |publisher= [[NJ.com]] |date= ngày 4 Decembertháng 12 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo|url= http://www.upi.com/Entertainment_News/2009/03/13/Poll_Americans_embrace_UK_music/UPI-72521236999658/ |title= Poll: Americans embrace U.K. music |date= ngày 13 Marchtháng 3 năm 2009 |agency= [[United Press International]] |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Winehouse đã trình diễn cùng [[Rhythms del Mundo]] trong một bản thể hiện lại bài hát "[[Cupid (bài hát của Sam Cooke)|Cupid]]" của [[Sam Cooke]], có nằm trong album quyên góp ''Artists Project Earth'' đã được ra mắt vào ngày 13 tháng 7, 2009.<ref>
*{{chú thích web|url= http://www.apeuk.org/music/rdm-classics |title= RDM – Classics |publisher= Apeuk.org |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}
*{{Wayback|date= 20090616075030 |url= http://www.rhythmsdelmundo.com/classics/ |df= yes |title= Rhythms Del Mundo Classic}}. RhythmsDelmundo.com. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref>
 
Vào ngày 20 tháng 2, 2008, Winehouse đã trình diễn bài hát "Valerie" cùng Mark Ronson, theo sau bằng bài hát "Love Is a Losing Game" tại lễ trao giải BRIT Awards năm 2008.<ref>{{chú thích web|url= http://www.webcitation.org/5VlXm14MZ |title= Winehouse, McCartney Play at Brit Awards |first= Jill |last= Lawless |publisher= [[Associated Press]] |date= ngày 20 Februarytháng 2 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Tại Paris, cô đã trình diễn tại lễ khai trương cho một cửa hàng [[Fendi]]<ref>{{chú thích báo|url= http://www.upi.com/Entertainment_News/2008/03/03/Amy_Winehouse_performs_at_Fendi_opening/UPI-79671204553055/ |title= Amy Winehouse performs at Fendi opening |agency= United Press International |date= ngày 3 Marchtháng 3 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Cho dù đã được cha ruột, nhà quản lí và nhiều thành viên khác trong đội ngũ lưu diễn ra sức ngăn cản, Winehouse vẫn đã tham gia trình diễn tại ngày hội [[Rock in Rio Lisboa]] tại Bồ Đào Nha vào tháng 5, 2008.<ref name="RS"/> Mặc cho khán đài vẫn còn chưa chuẩn bị do cô đến trễ và giọng hát của cô đêm đó có nhiều vấn đề, thì khán giả vẫn tỏ ra nồng nhiệt với cô. Ngoài các bài hát của mình, cô còn trình diễn lại hai bài hát của nhóm [[The Specials]].<ref name="Rock in Rio">{{chú thích báo|first= Alison |last= Roberts |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7428887.stm |title= Winehouse performs gig in Lisbon |publisher= BBC News Online |date= ngày 31 Maytháng 5 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Cô cũng đã tham gia trình diễn tại bữa tiệc sinh nhật lần thứ 90 của cố tổng thống [[Nelson Mandela]] tại [[Hyde Park, London|Hyde Park]], Luân Đôn vào ngày 27 tháng 6,<ref>{{chú thích báo|url= http://www.upi.com/Entertainment_News/2008/06/28/Winehouse_performs_at_Mandela_concert/UPI-33751214626476/ |title= Winehouse performs at Mandela concert |agency= United Press International |date= 282ngày June8 tháng 6 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> và tiếp tục trình diễn tại Ngày hội Glastonbury vào ngày hôm sau.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.telegraph.co.uk/culture/culturenews/3555424/Glastonbury-Amy-Winehouse-seems-to-scuffle-with-fan.html |title= Glastonbury: Amy Winehouse seems to scuffle with fan |newspaper= The Telegraph |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 12 tháng 7, cô đã được đón nhận nồng hậu khi trình diễn suốt 50 phút tại [[Oxegen|Ngày hội Oxegen]],<ref>{{Wayback|date= 20090717080211 |url= http://www.irishtimes.com/newspaper/breaking/2008/0712/breaking38.htm |df= yes |title= Flawless performance for troubled Winehouse}}. ''[[The Irish Times]]''. ngày 7 tháng 7 Julynăm 2008. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref> và hơn 14 bài hát tại [[T in the Park]] vào ngay ngày hôm sau.<ref>{{chú thích web|url= http://www.nme.com/news/amy-winehouse/38110 |title= Amy Winehouse makes Blake dedication at T In The Park |work= NME |publisher= IPC Media |date= ngày 13 Julytháng 7 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 16 tháng 8, cô đã trình diễn tại chặng [[Staffordshire]] của Ngày hội V, và tại chặng [[Chelmsford]] vào ngày tiếp sau đó. Những người thực hiện đã cho rằng Winehouse chính là người đã lôi kéo được nhiều người đến ngày hội hôm đó, dù vậy, buổi diễn đã nhận được những phản hồi trái chiều từ khán giả.<ref>{{chú thích báo|first= Ian |last= Youngs |publisher= BBC News Online |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7567238.stm |title= United front for The Verve at V |date= ngày 18 Augusttháng 8 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 6 tháng 9, cô đã trình diễn [[Bestival Saturday 2008]], nơi mà cả chương trình đã diễn ra quá giờ do cô đã đến trễ mất gần 1 tiếng.<ref>Dalton, Stephen (ngày 8 Septembertháng 9 năm 2008). {{Wayback|date= 20110615131735 |df= yes |title= Bestival on the Isle of Wight |url= http://www.irishtimes.com/newspaper/breaking/2008/0712/breaking38.htm}}. ''The Times''. The Sunday Times Magazine. ngày 7 tháng 7 Julynăm 2008. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref>
 
===2009–11: Những dự án sau cùng trước khi mất===
Winehouse và Ronson đã trình bày lại bài hát "[[It's My Party (bài hát)|It's My Party]]" của [[Lesley Gore]] trong album tưởng nhớ đến [[Quincy Jones]] mang tên ''[[Q Soul Bossa Nostra]]'', đã được phát hành vào ngày 3 tháng 11, 2010.<ref>Ziegbe, Mawuse (ngày 8 Septembertháng 9 năm 2010). {{Wayback|date= 20110615131735 |df= yes |url= http://www.mtv.com/news/articles/1647392/20100908/winehouse_amy.jhtml |title= Amy Winehouse To Appear On Quincy Jones Tribute Album}}. MTV. Lưu trữ ngày 9 tháng 1, 2011.</ref> Winehouse cùng tay trống [[Questlove|?uestlove]] từ [[The Roots]] đã cùng nhau đồng thuận để thành lập một nhóm nhạc nhưng cô đã phải trì hoãn lại do các vấn đề về thị thực, [[Salaam Remi]] đã thực hiện trước một vài thể loại cùng Winehouse như là một phần của dự án.<ref>Ziegbe, Mawuse (ngày 2 Julytháng 7 năm 2010). {{Wayback|date= 20100705101416 |df= yes |title= The Roots' ?uestlove Teams Up With Amy Winehouse |url= http://www.mtv.com/news/articles/1642945/20100702/ahmir__uestlove_thompson.jhtml}}. MTV. Lưu trữ ngày 9 tháng 1, 2011.</ref> Theo ''[[The Times]]'', hãng [[Universal Music]] đã thúc giục cô thực hiện sản phẩm mới vào năm 2008, và Winehouse cho đến tận ngày 2 tháng 9 vẫn chưa thể hoàn thành nó<ref name="Times"/>. Vào cuối tháng 10, người đại diện cho Winehouse đã trích dẫn việc Winehouse vẫn chưa đưa ra ngày hoàn tất cho album phòng thu thứ 3 của mình, khi cô vẫn đang trong thời gian học chơi trống.<ref name="Nov">{{Wayback|date= 20081208165631 |df= yes |url= http://musicnews.virginmedia.com/entertainment/news/music/2008/11/03/amy_winehouses_hospital_leave |title= Amy Winehouse's hospital leave}}. [[Virgin Media]]. Lưu trữ ngày 25 tháng 3, 2010.</ref>
 
[[Tập tin:Amy and zalon.jpg|alt=|thumb|right|Amy Winehouse cùng ban nhạc của cô vào ngày 16 tháng 3, 2009]]
Vào tháng 5, 2009, Winehouse đã trở lại để trình diễn tại một lễ hội nhạc jazz tại Saint Lucia trong tình trạng mưa lớn cùng nhiều khó khăn khác về mặt kĩ thuật. Trong suốt phần trình diễn đó, cô đã được ghi nhận trong tình trạng loạng choạng và quên lời trên sân khấu. Sau đó, cô đã xin lỗi trước khán giả và bỏ về khi đang hát giữa chừng.<ref>{{chú thích web|url= http://www.heraldscotland.com/forgotten-lyrics-abandoned-songs-amy-winehouse-s-comeback-flops-1.826682 |title= Forgotten lyrics, abandoned songs ... Amy Winehouse's comeback flops |publisher= [[The Herald (Glasgow)|Herald Scotland]] |date= ngày 9 Maytháng 5 năm 2009 |accessdate= ngày 1 Maytháng 5 năm 2014}}</ref><ref>{{chú thích web|first= Jo |last= Youle |title= Winehouse gig a washout, say fans |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/8041586.stm |publisher= BBC News Online |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012 |date= ngày 9 Maytháng 5 năm 2009}}</ref> Trong ngày hội âm nhạc V vào ngày 23 tháng 8, để cổ vũ khán giả, cô đã hát cùng [[The Specials]] trong bài hát "You're Wondering Now" và "[[Ghost Town (bài hát của The Specials)|Ghost Town]]".<ref>{{chú thích báo|url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/8216812.stm |title= Amy Winehouse sings at V festival |publisher= BBC News Online |date= ngày 23 Augusttháng 8 năm 2009 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Trong lúc đang ở lại [[Saint Lucia]], cô cũng đã hợp tác trong một vài dự án cùng [[Salaam Remi]]. Hãng [[Island Records|Island]] đã khẳng định việc album mới sẽ được ra mắt vào năm 2010, cùng với lời của đồng chủ tịch hãng, Darcus Beese, "Tôi đã nghe qua vài bản thu thử và đã vô cùng yêu thích chúng".<ref>{{chú thích web|url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/8297718.stm |first= Ian |last= Youngs |title= Amy Winehouse album 'due in 2010' |publisher= BBC News Online |date= ngày 9 Octobertháng 10 năm 2009 |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Vào tháng 7, 2010, Winehouse đã được trích dẫn khi công bố về việc album mới sẽ được phát hành trước tháng 1, 2011, đồng thời cho rằng "nó sẽ gần giống như album thứ hai của tôi". Cùng tháng đó, Ronson cũng đã có đính chính rằng anh vẫn chưa bắt đầu thực hiện album này.<ref name="Guardian">{{chú thích báo|first= Sean |last= Michaels |title= Amy Winehouse promises new album for January 2011 |url= http://www.theguardian.com/music/2010/jul/16/amy-winehouse-new-album-2011 |newspaper= The Guardian |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110213032404/http://www.guardian.co.uk/music/2010/jul/16/amy-winehouse-new-album-2011 |date= ngày 16 Julytháng 7 năm 2010 |accessdate= ngày 9 Januarytháng 1 năm 2011 |deadurl= no |archivedate= ngày 13 Februarytháng 2 năm 2011}}</ref> Cô đã trình diễn "Valerie" cùng Ronson tại một buổi công chiếu phim nhưng đã quên lời ở vài phân khúc.<ref name="Guardian"/> Vào tháng 10, Winehouse đã trình diễn 4 bài hát để quảng bá cho dòng thời trang của riêng cô. Vào tháng 12, 2010, cô đã trình diễn tại một đêm nhạc dài 40 phút ở một bữa tiệc tại Moscow.<ref>{{chú thích báo|first= Andrew |last= Osborn |title= Amy Winehouse plays oligarch's gig in Moscow |url= http://www.telegraph.co.uk/news/worldnews/europe/russia/8214548/Amy-Winehouse-plays-oligarchs-gig-in-Moscow.html |journal= The Telegraph |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110120153232/http://www.telegraph.co.uk/news/worldnews/europe/russia/8214548/Amy-Winehouse-plays-oligarchs-gig-in-Moscow.html |archivedate= ngày 20 Januarytháng 1 năm 2011 |date= ngày 20 Decembertháng 12 năm 2010 |accessdate= ngày 9 Januarytháng 1 năm 2011 |deadurl= no |location= UK}}</ref>
 
Vào tháng 1, 2011, cô đã trình diễn trong suốt 5 ngày tại [[Brazil]], cùng những phần diễn mở đầu của [[Janelle Monáe]] và [[Mayer Hawthorne]].<ref>
*{{chú thích báo|url= http://www.independent.co.uk/arts-entertainment/music/amy-winehouse-announces-oneoff-tour-in-brazil-2139247.html |title= Amy Winehouse announces one-off tour in Brazil |newspaper= The Independent |location= UK |date= ngày 20 Novembertháng 11 năm 2010 |accessdate= ngày 9 Januarytháng 1 năm 2011}}
*{{pt}} {{chú thích báo|url= http://veja.abril.com.br/noticia/celebridades/amy-winehouse-encerra-turne-no-brasil-com-show-vacilante |title= Amy Winehouse encerra turnê no Brasil com show vacilante |magazine= [[Veja (magazine)|Veja]] |date= ngày 16 Januarytháng 1 năm 2011 |accessdate= ngày 16 Januarytháng 1 năm 2011 |first= Rodrigo |last= Levino}}</ref> Vào ngày 11 tháng 2, 2011, Winehouse đã thu gọn màn trình diễn của mình tại [[Dubai]] cùng sự la ó từ khán giả. Winehouse được ghi nhận đã tỏ ra mệt mỏi, bị xao nhãng và "chếnh choáng" trong buổi diễn.<ref>{{chú thích web|title= Amy Winehouse Booed Off Stage |url= http://www.mtv.co.uk/artists/amy-winehouse/news/257911-amy-winehouse-booed-off-stage |publisher= MTV |date= ngày 13 Februarytháng 2 năm 2011 |accessdate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011}}</ref>
 
Vào ngày 18 tháng 6, 2011, Winehouse đã bắt đầu chuyến lưu diễn gồm 12 chặng tại Châu Âu ở [[Belgrade]]. Các hãng truyền thông địa phương đã mô tả phần trình diễn của cô như là một sự phỉ báng và là một thảm họa, khi cô đã bị khán giả la ó đòi xuống sân khấu lúc đang tỏ ra quá say xỉn để trình diễn. Cô còn được ghi nhận đã không nhớ nổi thành phố mà cô đang lưu diễn là ở đâu, và quên kể cả lời nhạc hay bất kể ai trong ban nhạc của cô.<ref>
*{{chú thích báo|url= http://www.heatworld.com/Entertainment/Music/2011/06/This-Amy-Winehouse-footage-is-shocking |title= This Amy Winehouse footage is shocking! |magazine= [[Heat (magazine)|Heat]] |date= ngày 19 Junetháng 6 năm 2011 |accessdate= ngày 19 Junetháng 6 năm 2011}}
*{{chú thích báo|url= http://www.nzherald.co.nz/entertainment/news/article.cfm?c_id=1501119&objectid=10733431 |first= Vesna |last= Peric Zimonjic |title= Winehouse a staggering flop |newspaper= [[The New Zealand Herald]] |date= ngày 21 Junetháng 6 năm 2011 |accessdate= ngày 21 Junetháng 6 năm 2011}}</ref> Khán giả còn khẳng định cô đã bị các tay vệ sĩ của mình ép phải trình diễn, khi đã không cho phép cô rời sân khấu.<ref>{{hr icon}} {{chú thích web|url= http://www.vecernji.hr/zvijezde/amy-winehouse-zastitari-su-natjerali-da-izadje-na-pozornicu-303549 |title= Amy Winehouse zaštitari su natjerali da izađe na pozornicu |publisher= [[Večernji list]] |date= ngày 23 Junetháng 6 năm 2011 |accessdate= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> Cô sau đó đã hoãn lại các đêm trình diễn tại Istanbul và Athens mà cô đã dự định cho tuần kế đó.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-13833366 |title= Amy Winehouse cancels two dates of European tour |publisher= BBC |date= ngày 19 Junetháng 6 năm 2011 |accessdate= ngày 19 Junetháng 6 năm 2011}}</ref> Vào ngày 21 tháng 6, cô đã thông báo sẽ hủy hết những đêm diễn còn lại của chuyến lưu diễn và cô sẽ giành thời gian để trấn tĩnh bản thân.<ref>{{chú thích web|url= http://www.bbc.co.uk/newsbeat/13859224 |title= Amy Winehouse tour pulled so she can 'sort herself out' |publisher= BBC |accessdate= ngày 21 Junetháng 6 năm 2011 |deadurl= no |archivedate= ngày 24 Junetháng 6 năm 2011 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110624025129/http://www.bbc.co.uk/newsbeat/13859224 |date= ngày 21 Junetháng 6 năm 2011}}</ref>
 
Lần cuối mà Winehouse xuất hiện trước công chúng là vào ngày 20 tháng 7, 2011, tại [[Roundhouse]] thuộc Camden, London, nơi cô đã bất ngờ lộ diện trên sân khấu để ủng hộ cô con gái đỡ đầu của cô, [[Dionne Bromfield]], khi đã trình diễn "Mama Said" cùng [[The Wanted]].<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse's last public appearance |url= http://www.telegraph.co.uk/news/uknews/8657261/Amy-Winehouses-last-public-appearance.html |accessdate= ngày 6 Januarytháng 1 năm 2014 |newspaper= The Telegraph |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |format= Video upload}}</ref>
 
Bản thu âm cuối cùng của Winehouse chính là bản song ca cùng nam danh ca gạo cội [[Tony Bennett]] trong album ''[[Duets II (album của Tony Bennett)|Duets II]]'', đã được phát hành vào ngày 20 tháng 9, 2011.<ref>{{chú thích web|first= Jason |last= Lipshutz |title= Tony Bennett Taps Amy Winehouse for 'Duets II,' Due in September |url= http://www.billboard.com/articles/news/472354/tony-bennett-taps-amy-winehouse-for-duets-ii-due-in-september |work= Billboard |publisher= Prometheus Global Media |date= ngày 25 Marchtháng 3 năm 2011 |accessdate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> Đĩa đơn của họ trích từ album trên, "Body and Soul," đã được phát hành vào ngày 14 tháng 9, 2011 trên MTV, VH1, trong dịp mà lẽ ra đã là sinh nhật lần thứ 28 của cô. Cha của cô, Mitch Winehouse, đã công bố về Quỹ "Amy Winehouse Foundation" với mục đích nâng cao ý thức và hỗ trợ các bạn trẻ gặp các vấn đề như nghiện ma túy. Lượng doanh thu từ "Body and Soul" đã được quyên góp vào Amy Winehouse Foundation.<ref>{{chú thích báo|url= http://articles.latimes.com/2011/aug/05/entertainment/la-et-quick-20110805 |title= Amy Winehouse, Tony Bennett duet will fund charity |newspaper= Los Angeles Times |date= ngày 5 Augusttháng 8 năm 2011 |accessdate= ngày 17 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Bài hát sau đó đã nhận [[Giải Grammy cho Trình diễn nhóm nhạc/song ca xuất sắc nhất]] trong lễ trao giải [[Giải Grammy lần thứ 54|lần thứ 54]] vào ngày 12 tháng 2, 2012.<ref>{{chú thích web|title= And The GRAMMY Went To ...Tony Bennett And Amy Winehouse |date= ngày 22 Februarytháng 2 năm 2012 |url= http://www.grammy.com/news/and-the-grammy-went-to-tony-bennett-and-amy-winehouse |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Mitch Winehouse đã đến đêm trao giải và nhận giải thưởng cùng người vợ Janis của ông, khi phát biểu "Chúng tôi đáng lẽ đã không ở đây. Phải là đứa con gái yêu dấu của chúng tôi mới đúng. Đây là việc mà chúng tôi phải chấp nhận."<ref>{{chú thích báo|title= Kent's Mitch Winehouse picks up Amy's Grammy gong |url= http://www.kentonline.co.uk/kentonline/news/2012/february/13/amy_winehouse.aspx |accessdate= ngày 13 Februarytháng 2 năm 2012 |publisher= Kent Online. [[KM Group]] |first= Danny |last= Boyle |date= ngày 13 Februarytháng 2 năm 2012}}</ref>
 
==Qua đời==
Dòng 128:
 
Vào 3:54 chiều giờ [[British Summer Time|BST]], ngày 23 tháng 7, 2011, 2 xe cấp cứu đã được gọi đến nhà của Winehouse tại [[London Borough of Camden|Camden]], Luân Đôn.<ref>
*{{chú thích web|first= Randall |last= Roberts |title= Soul singer Amy Winehouse found dead in her London home |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://latimesblogs.latimes.com/music_blog/2011/07/amy-winehouse-found-dead-in-her-london-home.html |work= Los Angeles Times |accessdate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011}}
*{{chú thích báo|title= Amy Winehouse post-mortem takes place |url= http://www.bbc.co.uk/news/uk-14272032 |date= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |publisher= BBC News |accessdate= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110725170851/http://www.bbc.co.uk/news/uk-14272032 |archivedate= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |deadurl= no}}</ref> Winehouse sau đó đã được xác nhận đã tử vong tại hiện trường.<ref>{{Wayback|date= 20110723215847 |title= Amy Winehouse found dead, aged 27 |url= http://www.bbc.co.uk/news/uk-14262237 |df= yes}}. London: BBC News Online. 24 tháng 7, 2011. Lưu trữ ngày 24 tháng 7, 2011.</ref> Sau khi chính thức thông báo về cái chết của cô, cánh truyền thông và máy quay đã tụ tập về nơi cô qua đời, và nhiều người đã đến gần đó để tỏ lòng tiếc thương cho cô.<ref name="coronor"/>
 
Cuộc giám định đã đi đến kết luận cuối cùng vào ngày 26 tháng 10. Trong kết quả kiểm nghiệm tử thi có ghi, nồng độ cồn trong máu Amy lúc qua đời là 416&nbsp;mg/100ml máu (0.416%), là mức cực kì nguy hiểm, khi nồng độ này cao gấp năm lần mức độ cho phép đối với người tham gia giao thông.<ref name="coronor">{{chú thích báo|url= http://www.guardian.co.uk/music/2011/oct/26/amy-winehouse-verdict-misadventure |title= Amy Winehouse inquest records verdict of misadventure |date= ngày 26 Octobertháng 10 năm 2011 |accessdate= ngày 26 Octobertháng 10 năm 2011 |journal= The Guardian |location= London |first= Caroline |last= Davies}}</ref><ref>{{chú thích báo|url= http://www.bbc.co.uk/news/uk-england-london-15453517 |date= ngày 26 Octobertháng 10 năm 2011 |title= Amy Winehouse death: Coroner records misadventure verdict |accessdate= ngày 26 Octobertháng 10 năm 2011 |publisher= BBC News}}</ref>
 
===Phản ứng của dư luận===
Vào tuần lễ ngày 26 tháng 7, ''Frank'', ''Back To Black'', và [[Extended play|EP]] ''Back To Black'' đã quay trở lại ''Billboard'' 200 lần lượt tại các vị trí thứ 57, thứ 9 và vị trí thứ 152, trước khi ''Back'' nhảy đến vị trí thứ 4 trong tuần lễ kế tiếp.<ref>
*{{chú thích web|url= http://www.billboard.com/articles/news/468980/amy-winehouses-back-to-black-re-enters-top-10-on-billboard-200 |title= Amy Winehouse's 'Back to Black' Re-Enters Top 10 on Billboard 200 |work= Billboard |publisher= Prometheus Global Media |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 16 Junetháng 6 năm 2013}}
*{{chú thích web|first= Gil |last= Kaufman |url= http://www.mtv.com/news/articles/1668396/amy-winehouse-back-to-black-album-chart-eric-church.jhtml |title= Amy Winehouse Back At #4 On Billboard 200 |publisher= MTV News. Viacom International |date= ngày 3 Augusttháng 8 năm 2011 |accessdate= ngày 17 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Trong tuần lễ đó, nó cũng đã dẫn đầu ''Billboard'' Digital Albums Chart và là album bán chạy thứ hai trên hệ thống iTunes.<ref>{{chú thích web|first= Steve |last= Knopper |url= http://www.rollingstone.com/music/news/on-the-charts-amy-winehouses-sad-return-20110727 |title= On the Charts: Amy Winehouse's Sad Return |date= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |work= Rolling Stone |publisher= Jann Wenner |accessdate= ngày 1 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref> "Rehab" cũng đã quay trở lại và đứng đầu ''Billboard'' [[Digital Songs|Hot Digital Songs]], với hơn 38,000 bản tải kĩ thuật số.<ref>{{chú thích web|title= Amy Winehouse Returns to Top 10 of Billboard 200, Adele Back at No. 1 |url= http://www.billboard.com/articles/news/468968/amy-winehouse-returns-to-top-10-of-billboard-200-adele-back-at-no-1 |work= Billboard |publisher= Prometheus Global Media |date= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |first= Keith |last= Caulfield |accessdate= ngày 16 Junetháng 6 năm 2013}}</ref> Tính đến tháng 8, 2011, "Back to Black" đã trở thành album bán chạy nhất thế kỉ thứ 21 tại Anh Quốc.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-14660787 |title= Amy Winehouse's Back to Black sets chart record |publisher= BBC News Online |date= ngày 25 Augusttháng 8 năm 2011 |accessdate= ngày 25 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Cũng trong dịp này, Winehouse đã nắm giữ [[Guinness World Records|kỉ lục thế giới thứ 2]] của chính cô khi là "Nữ nghệ sĩ có nhiều bài hát cùng lúc xuất hiện trong UK Singles Chart nhất", trước khi bị [[Whitney Houston]] phá vỡ khi bà qua đời vào tháng 2, 2012.<ref>{{chú thích web|title= Rihanna, Lady Gaga and Adele break World Records with digital music sales |url= http://www.guinnessworldrecords.com/news/2012/9/rihanna-lady-gaga-and-adele-break-world-records-with-digital-music-sales-44685/ |work= [[Guinness World Records]] |date= ngày 7 Septembertháng 9 năm 2012 |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref>
 
[[Tập tin:Amy-Winehouse-Tribute-Concert-Bucharest.jpg|alt=|thumb|right|Các ca sĩ người [[România]]: [[Rona Hartner]], [[Paula Seling]], [[Nico (ca sĩ người România)|Nico]] và [[Maria Radu]] đang trình diễn trong đêm nhạc tưởng nhớ Amy Winehouse tại [[Bucharest]] vào ngày 23 tháng 10, 2011.]]
 
Nhãn thu âm mà Winehouse đang kí hợp đồng, [[Universal Republic Records|Universal Republic]], đã công bố một thông báo mà trong đó có viết: "Chúng tôi xin chia buồn sâu sắc đến những mất mát lớn lao của một nhạc công, nghệ sĩ và nhà trình diễn tài năng."<ref>{{chú thích web|url= http://www.mtv.co.uk/amy-winehouse/news/amy-winehouse-found-dead |title= Amy Winehouse Found Dead |publisher= MTV. Viacom International |date= ngày 27 Marchtháng 3 năm 2011 |accessdate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> Nhiều nghệ sĩ của làng nhạc đã gửi lời tưởng nhớ đến Winehouse, có bao gồm [[U2]], [[M.I.A. (rapper)|M.I.A.]], [[Lady Gaga]], [[Mutya Buena]], [[Marianne Faithfull]], [[Bruno Mars]], [[Nicki Minaj]], [[Keisha Buchanan]], [[Rihanna]], [[George Michael]], [[Adele]], [[Kelly Clarkson]], [[Courtney Love]],<ref>{{chú thích báo|first= Steve |last= Baltin |title= Courtney Love on Amy Winehouse: 'I'm Gutted' |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://www.rollingstone.com/music/news/courtney-love-on-amy-winehouse-im-gutted-20110723 |work= Rolling Stone |publisher= Jann Wenner |accessdate= ngày 29 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> và ban nhạc punk rock [[Green Day]], những người đã viết bài hát tưởng nhớ đến cô mang tựa đề "Amy."<ref>{{chú thích web|url= http://www.mtv.com/news/1667901/amy-winehouse-funeral-in-london/ |first= Gil |last= Kaufman |title= Amy Winehouse Funeral Held In London |publisher= MTV. Viacom International |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> Khi được phỏng vấn bởi [[Jon Stewart]] từ ''[[The Daily Show]]'' vào ngày 29 tháng 9, 2011, Bennett đã nói ông tin rằng Amy "đã gặp nhiều rắc rối trong thời điểm đó" và khẳng định việc "cô là một ca sĩ nhạc jazz đúng chất."<ref>{{chú thích web|url= http://www.thedailyshow.com/watch/thu-september-29-2011/tony-bennett |title= Tony Bennett on The Daily Show ngày 29 Septembertháng 9 năm 2011 |work= [[The Daily Show]] |accessdate= ngày 2 Octobertháng 10 năm 2011}}</ref>
 
Bởi vì cô đã mất đúng 17 năm kể từ cái chết của Cobain mà nhiều phương tiện truyền thông đã liên tục nhắm về [[27 Club|Câu lạc bộ 27]] thêm một lần nữa, khi vào 3 năm trước, chính cô cũng đã từng lo sợ sẽ qua đời đúng vào số tuổi ấy.<ref>{{chú thích web|url= http://www.inquisitr.com/13488/stating-the-obvious-amy-winehouse-fears-early-death/ |title=Stating the Obvious, Amy Winehouse Fears Early Death |publisher= Inquisitr.com |date= ngày 28 Decembertháng 12 năm 2008 |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref><ref>{{cite news|url=http://www.dailymail.co.uk/home/event/article-2360326/Amy-Winehouse-said-knew-shed-join-27-club.html|title='Amy said she always knew she'd join the 27 club': The truth about Winehouse's death wish and why 27 really is an unlucky number for rock stars|author=Howard Sounes|publisher=Daily Mail|date=2013-07-13|accessdate=2014-09-28}}</ref> Vào ngày 17 tháng 12, 2012, các nhà chức trách Anh đã mở lại việc điều tra về cái chết của Winehouse.<ref>{{chú thích báo|first= Alan |last= Duke|title= Amy Winehouse death probe reopened |url= http://www.cnn.com/2012/12/17/showbiz/amy-winehouse-probe/index.html |publisher= CNN |accessdate= ngày 17 Decembertháng 12 năm 2012 |date= ngày 18 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 8 tháng 1, 2013, kết luận thứ hai đã được xác nhận rằng Winehouse đã mất do ngộ độc rượu.<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse inquest: Singer drank herself to death |url= http://www.bbc.co.uk/news/uk-england-london-20944431 |publisher= BBC News Online |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014 |date= ngày 8 Januarytháng 1 năm 2013}}</ref> Trước đó vào ngày 17 tháng 12, 2013, Alex Winehouse đã tiết lộ việc anh tin chính tình trạng rối loạn ăn uống và thể trạng kém của cô mới là nguyên nhân cái chết.<ref name="Alex"/>
 
===Tang lễ===
Gia đình và bạn bè của cô đã đến tham dự lễ tang vào ngày 26 tháng 7, 2011 tại Nghĩa trang Edgwarebury, thuộc Bắc Luân Đôn.<ref name="TimeFuneral"/><ref name="BBCFuneral"/><ref>{{chú thích báo|title= Family plan private funeral for Amy Winehouse |publisher= BBC News Online |url= http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-14285327 |date= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110725221833/http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-14285327 |archivedate= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |deadurl= no}}</ref> Trong lễ tang có cha mẹ của cô, bà Janis và ông Mitch Winehouse, cô bạn thân [[Kelly Osbourne]], nhà sản xuất Mark Ronson và bạn trai Reg Travis.<ref name="TimeFuneral"/><ref name="BBCFuneral">{{chú thích báo|url= http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-14289084 |first= Emma |last= Saunders |title= Singer Amy Winehouse bows out gracefully |publisher= BBC News Online |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> Chính cha của cô đã đọc bài điếu văn, "Hãy ngủ ngon, thiên thần của bố, ngủ ngon con nhé. Cha và mẹ sẽ luôn vẫn mãi yêu con rất nhiều."<ref name="TimeFuneral">{{chú thích web|first= Glen |last= Levy |url= http://newsfeed.time.com/2011/07/26/good-night-my-angel-friends-and-family-gather-for-amy-winehouses-funeral/ |title= ‘Good Night, My Angel’: Friends and Family Gather for Amy Winehouse’s Funeral |magazine= Time |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> Bài hát "[[So Far Away (bài hát của Carole King)|So Far Away]]" của Carole King đã được ngân lên trong những phút cuối của lễ tang.<ref>{{chú thích web|title= Amy Winehouse Laid To Rest |url= http://b96.radio.com/2011/07/26/amy-winehouse-laid-to-rest/ |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |publisher= [[WBBM-FM|Chicago's B96]]}}</ref> Cô sau đó đã được đem đi [[hỏa táng]] tại [[Golders Green Crematorium]].<ref name="Alex">{{chú thích báo|title= Growing up with my sister Amy Winehouse |url= http://www.guardian.co.uk/music/2013/jun/23/amy-winehouse-growing-up-sister?CMP=EMCNEWEML6619I2 |accessdate= ngày 25 Junetháng 6 năm 2013 |newspaper= The Guardian |date= ngày 23 Junetháng 6 năm 2013 |first= Elizabeth |last= Day}}</ref><ref name="Marikar">{{chú thích báo|first= Sheila |last= Marikar |title= Amy Winehouse to Be Cremated Following Emotional Funeral |url= http://abcnews.go.com/Entertainment/amy-winehouse-funeral-singer-cremated-service/story?id=14154202 |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |publisher= ABC News |accessdate= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |archivedate= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110726224958/http://abcnews.go.com/Entertainment/amy-winehouse-funeral-singer-cremated-service/story?id=14154202 |deadurl= no}}</ref><ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse foundation for addiction planned |url= http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-14306472 |date= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |publisher= BBC News Online |accessdate= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |archivedate= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |deadurl= no |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110727171955/http://www.bbc.co.uk/news/entertainment-arts-14306472}}</ref> Winehouse đã không để lại bất cứ di chúc nào; và vì vậy, tất cả tài sản còn lại của cô đều được cha mẹ cô thừa hưởng.<ref>{{chú thích báo|first= Danielle |last= Mayoras |url= http://www.forbes.com/sites/trialandheirs/2012/03/28/amy-winehouse-didnt-have-a-will-after-all-but-did-have-millions/ |first2= Andy |last2= Mayoras |title= Amy Winehouse Didn't Have a Will After All, But Did Have Millions |newspaper= [[Forbes]] |date= ngày 28 Marchtháng 3 năm 2012 |accessdate= ngày 14 Junetháng 6 năm 2012}}</ref>
 
===Tưởng nhớ sau khi mất===
* Một album bao gồm các sản phẩm chưa từng được phát hành mang tên ''[[Lioness: Hidden Treasures]]'' đã được phát hành vào ngày 6 tháng 12, 2011.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.huffingtonpost.com/2011/10/31/new-amy-winehouse-album-a_n_1066994.html |title= New Amy Winehouse Album: 'Amy Winehouse Lioness: Hidden Treasures' Gets December Release Date |work= [[The Huffington Post]] |date= ngày 31 Octobertháng 10 năm 2011 |accessdate= ngày 22 Decembertháng 12 năm 2011 |first= Jordan |last= Zakarin}}</ref> Nó đã đạt đến ngôi đầu bảng [[UK Albums Chart]] với lượng doanh thu trong tuần đầu phát hành cao nhất trong sự nghiệp của Winehouse.<ref name="uk_debut">{{chú thích báo|first= Alan |last= Jones |url= http://www.musicweek.com/news/read/official-album-chart-analysis-sales-hit-new-2011-high/047573 |title= Official Album Chart Analysis: Sales hit new 2011 high |newspaper= [[Music Week]] |publisher= Intent Media |date= ngày 12 Decembertháng 12 năm 2011 |accessdate= ngày 12 tháng 12 Decembernăm 2011}} {{subscription required}}</ref> Nó còn đạt đến vị trí thứ 5 trên [[Billboard 200|''Billboard'' 200]], với 114,000 bản, trở thành album đạt thứ hạng cao nhất của cô tại Hoa Kì.<ref>{{chú thích web|first= Keith |last= Caulfield |url= http://www.billboard.com/articles/news/41927/michael-bubles-christmas-stays-atop-billboard-200-black-keys-hit-no-2 |title= Michael Buble's 'Christmas' Stays Atop Billboard 200, Black Keys Hit No. 2 |work= Billboard |publisher= Prometheus Global Media |date= ngày 14 Decembertháng 12 năm 2011 |accessdate= ngày 14 Decembertháng 12 năm 2011}}</ref>
 
* Cha của cô đã cho phát hành một quyển tiểu sử mang tên ''Amy: My Daughter'' vào năm 2012 và đã lấy phần lợi nhuận quyên góp vào quỹ [[Amy Winehouse Foundation]]. Trong phần giới thiệu của quyển sách, ông có viết: "Bên cạnh việc làm cha, tôi còn là một người bạn tâm giao và là một người khuyên bảo cho cô-mà cô không chỉ nghe theo lời khuyên của tôi, mà còn luôn hiểu rõ tôi."{{sfn|Winehouse, Mitch|2012|p.ix}}
 
* Trong tháng 4, 2013, đã có thông báo về việc Winehouse sẽ trở thành dự án chính thức cho bộ phim tài liệu được [[Asif Kapadia]] đạo diễn và được sản xuất bởi James Gay-Rees, Kapadia và Universal Music.<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse Documentary Coming From Director of ‘Senna’ |url= http://artsbeat.blogs.nytimes.com/2013/04/25/amy-winehouse-documentary-coming-from-director-of-senna/ |accessdate= ngày 4 Julytháng 7 năm 2013 |newspaper= The New York Times |date= ngày 25 Apriltháng 4 năm 2013 |first= David |last= Itzkoff}}</ref> Kapadia và Gay-Rees đã giới thiệu dự án này tại [[Liên hoan phim Cannes]] 2013.<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse Documentary Planned by ‘Senna’ Director |first= Dave |last= McNary |work= [[Variety (magazine)|Variety]] |publisher= [[PMC (company)|Penske Business Media, LLC]] |url= http://variety.com/2013/film/news/amy-winehouse-senna-documentary-1200412204/ |accessdate= ngày 9 Septembertháng 9 năm 2013 |date= ngày 24 Apriltháng 4 năm 2013}}</ref>
 
*Những vật dụng cá nhân của Winehouse đã được trưng bày trong một buổi triển lãm mang tên ''Amy Winehouse: A Family Portrait'', tại [[Jewish Museum London|Bảo tàng Do thái Luân Đôn]] cho đến hết ngày 15 tháng 9, 2013. Buổi triễn lãm trưng bày các vật dụng như sách và đĩa nhạc, với những dòng chú thích được viết bởi chính anh trai của Winehouse.<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse's possessions go on display at Jewish Museum in London |url= http://www.guardian.co.uk/music/2013/jul/02/amy-winehouse-jewish-museum-exhibition |accessdate= ngày 4 Julytháng 7 năm 2013 |journal= The Guardian |date= ngày 2 Julytháng 7 năm 2013 |first= Mark |last= Brown}}</ref>
 
*Vào cuối năm 2011, bạn trai cũ của Amy, Reg Traviss, đã phát triển một bộ phim về cô, nhưng bố của Amy, người đang giữ tác quyền âm nhạc của Amy, đã nhất quyết giữ lại các bài hát này khỏi bộ phim đó.<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse's Dad Shoots Down Movie Rumors |url= http://www.huffingtonpost.com/2013/11/22/amy-winehouse-movie_n_4323049.html?ir=Entertainment |work= The Huffington Post |first= Madeline |last= Boardman |date= ngày 22 Novembertháng 11 năm 2013 |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref>
 
==Phong cách nghệ thuật==
Dòng 169:
{{sample box end}}
 
Amy Winehouse được biết đến bởi chất giọng [[contralto|nữ trầm]] đặc trưng,<ref name="AmyVoce1">{{chú thích web| author =ibtimes.com| title =Farewell Amy Winehouse: A Tribute to Her Top 10 Fashion Moments| url =http://www.ibtimes.com/articles/187455/20110727/farewell-amy-winehouse-a-tribute-to-her-top-10-fashion-moments-fashionista-singer-2011-contralto-voi.htm| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref><ref name="AmyVoce2">{{chú thích web| author =observer.com| title =Amy Winehouse: The Next Tragic Talent?| url =http://www.observer.com/2007/amy-winehouse-next-tragic-talent| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> với phạm vi thanh nhạc trải dài trong 3 quãng tám (Re<sub>1</sub>-Mi<sub>♭4</sub>).<ref name="AmyVoce3">{{chú thích web| author =nationmultimedia.com| title =Amy Winehouse: When tears dried on their own| url =http://www.nationmultimedia.com/2011/07/29/opinion/Amy-Winehouse-When-tears-dried-on-their-own-30161396.html| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Theo các nhà phê bình, Winehouse đã là "một tài năng âm nhạc vô cùng lớn",<ref name="AmyF4"/> khi "sở hữu chất giọng thật sự hiếm có, nhằm để cải thiện sự sống động cho người nghe."<ref name="AmyVoce4">{{chú thích web| author =popmatters.com| title =Amy Winehouse: A Voice to Make You Believe
| url =http://www.popmatters.com/pm/post/145450-amy-winehouse-a-voice-to-make-you-believe| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Trong một bài đánh giá cho album ''Frank'', trang ''[[All Music]]'' đã so sánh Amy với [[Macy Gray]] và đã gọi giọng cô "có đôi chút của [[Billie Holiday]] và [[Lauryn Hill]]".<ref name="AmyF8">{{chú thích web| author =allmusic.com| title = Review: Frank - Amy Winehouse| url =http://www.allmusic.com/album/frank-r671986/review| accessdate = 28 iulie 2011}}</ref> Teresa Wiltz từ ''[[Washington Post]]'' đã mô tả giọng hát của Winehouse như "được ướp trong sự tiếc nuối, được cất lên trong nỗi đau nhói lòng".<ref name="AmyVoce5">{{chú thích web| author =washingtonpost.com| title =100-Proof Voice| url =http://www.washingtonpost.com/wp-dyn/content/article/2007/02/06/AR2007020601885_2.html| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Đồng thời, cô còn nổi tiếng với "chất giọng có chiều sâu và nội lực,"<ref name="AmyVoce6">{{chú thích web| author =dissidentvoice.org| title =Amy Winehouse: Got Soul? Hell Yeah, Sister!
| url =http://dissidentvoice.org/2007/08/amy-winehouse-got-soul-hell-yeah-sister/| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> đã là những yếu tố khiến nó trở nên "vừa trần tục và vừa tuyệt diệu trong cùng một lúc".<ref name="AmyVoce7">{{chú thích web| author =rumorfix.com| title =Russell Brand Says Amy Winehouse’s Voice Had Power & Pain
| url =http://rumorfix.com/2011/07/russell-brand-says-amy-winehouses-voice-had-power-pain/| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref>
 
Các biên tập viên từ ''[[The New Yorker]]'' đã cho rằng "giọng hát đó có thể nghe như một khía cạnh đen tối từ chính tinh hoa của cô, nhưng lại chứa đựng nhiều tham vọng và vượt lên trên bất kỳ định nghĩa nào khác".<ref name="AmyVoce7">{{chú thích web| author =newyorker.com| title =AMY’S CIRCUS| url =http://www.newyorker.com/arts/critics/musical/2008/03/03/080303crmu_music_frerejones| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011|archiveurl=https://archive.is/syWM|archivedate=2012-09-07}}</ref> Trong một bài nhận xét cho album ''Back to Black'', tờ ''[[Entertainment Weekly]]'' đã cảm thấy rằng phân nhịp của Winehouse đã là một bằng chứng sống cho sự ảnh hưởng của [[Billie Holiday]] đến cô,<ref name="AmyB14">{{chú thích web| author =ew.com| title =MUSIC REVIEW: Back To Black (2007), Amy Winehouse| url =http://www.ew.com/ew/article/0,,20014267,00.html| accessdate = 29 iulie 2011}}</ref> đồng thời chỉ trích Amy vì đã lạm dụng việc chạy giọng hát trong quá trình ghi âm ''Frank''.<ref name="AmyB14">{{chú thích web| author =ew.com| title =MUSIC REVIEW: Back To Black (2007), Amy Winehouse| url =http://www.ew.com/ew/article/0,,20014267,00.html| accessdate = 29 iulie 2011}}</ref> Cho dù Douglas Wolk từ ''[[Pitchfork Media]]'' đã không hài lòng về cái cách mà Winehouse đã "mô phỏng lại những ca sĩ nhạc jazz yêu thích" khác của ông, đồng thời đã công nhận khả năng ca hát nổi bật của cô trong một bài đánh giá vào năm 200,<ref name="AmyVoce8">{{chú thích web| author =pitchfork.com| title =album review: Amy Winehouse - Frank| url =http://pitchfork.com/reviews/albums/10900-frank/| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> thì trong một bài nhận xét khác của trang ''Pitchfork'' vào năm 2007, Joshua Klein đã chỉ ra việc giọng hát của Winehouse "có thể biến sự sỗ sàng, thậm chí là tình cảm trần tục, trở nên hùng hồn và mạnh mẽ."<ref name="AmyVoce9">{{chú thích web| author =pitchfork.com| title =album review: Amy Winehouse - Back to Black| url =http://pitchfork.com/reviews/albums/10032-back-to-black/| accessdate = ngày 4 augusttháng 8 năm 2011}}</ref>
 
===Phong cách âm nhạc===
Ban đầu, Amy Winehouse đã theo đuổi các yếu tố từ dòng nhạc [[soul]] và [[jazz]] từ thập niên 60, kết hợp cùng giai điệu R&B đương đại.<ref name="AmyB10">{{chú thích web| author =emusic.com| title =Six Degrees of Amy Winehouse’s Back to Black| url =http://www.emusic.com/listen/#/music-news/connections/six-degrees-of-amy-winehouses-back-to-black/| accessdate = 29 iulie 2011}}</ref> Kể từ khi bắt đầu sự nghiệp, Winehouse đã được nhìn nhận bởi tính độc đáo, sự chân thật và sự mỉa mai trong lời nhạc,<ref name="AmyF5">{{chú thích web| author =musicomh.com| title = Amy Winehouse - Frank (Island)| url =http://www.musicomh.com/albums/amy-winehouse.htm| accessdate = 28 iulie 2011}}</ref> với các sáng tác được xem như là "tự truyện" của chính cô theo thời gian.<ref name="Stil4">{{chú thích web| author =hiphopcube.com| title =New Amy Winehouse songs are “autobiographical as ever”| url =http://hiphopcube.com/free-music/new-amy-winehouse-songs-are-%E2%80%9Cautobiographical-as-ever%E2%80%9D/| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Khi phát hành album ''Frank'', tờ ''The Guardian'' đã có viết, "Âm nhạc của Winehouse nằm đâu đó giữa [[Nina Simone]] và [[Erykah Badu]], với âm điệu ngây thơ và bừa bộn",<ref name="AmyF4">{{chú thích web| author =guardian.co.uk| title = Jazz CD: Amy Winehouse, Frank| url =http://www.guardian.co.uk/music/2003/oct/17/jazz.shopping1| accessdate = 28 iulie 2011}}</ref> và Chris Willman từ ''Entertainment Weekly'' đã cảm thấy phong cách của cô đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi ban nhạc [[Sade (ban nhạc)|Sade]].<ref name="Stil1">{{chú thích web| author =ew.com| title =MUSIC REVIEW: Frank (2007) - Amy Winehouse| url =http://www.ew.com/ew/article/0,,20158443,00.html| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> [[BBC|BBC Online]] đã cho rằng "Những nguồn ảnh hưởng đến Winehouse đều rất rõ ràng ([[Sarah Vaughan]], [[Dinah Washington]]), nhưng cô ấy có đủ tài năng và thái độ để biến bất cứ sự so sánh nào trở nên không cần thiết".<ref name="Stil2">{{chú thích web| author =bbc.co.uk| title =Amy Winehouse Frank Review| url =http://www.bbc.co.uk/music/reviews/gh9x| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Dan Cairns từ ''The Times'' đã mô tả đĩa nhạc đầu tay của cô "đầy triển vọng đến không tưởng, nhưng cũng ôn hòa và đầy cương quyết".<ref name="Stil3">{{chú thích web| author =timesonline.co.uk| title =Amy Winehouse: Frank| url =http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/cd_reviews/article993588.ece?token=null&offset=12&page=2| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref>
 
Khi Winehouse cho phát hành album ''[[Back to Black]]'', cô đã nhận được nhiều phản hồi vô cùng tích cực từ phía các nhà phê bình. ''[[Allmusic]]'' đã cho rằng "Mặc dù album này đã quay lưng với dòng nhạc jazz và tràn ngập giai điện R&B hiện đại, thế nhưng chất lượng âm nhạc của nó vẫn còn nguyên vẹn".<ref name="Stil5">{{chú thích web| author =allmusic.com| title =Amy Winehouse: Frank| url =http://www.allmusic.com/album/r860775/review| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Trong khi đó, Jude Rogers lại cho rằng ''Back to Black'' đã "là một album nhạc soul đáng kinh ngạc khi đã kết hợp âm thanh của Motown cùng các ban nhạc nữ những năm 60, cho người nghe giai điệu thông thái và hiện đại"<ref name="Stil6">{{chú thích web| author =newstatesman.com| title =Year of the woman| url =http://www.newstatesman.com/200612110030| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Victoria Segal từ ''The Times'' đã cho rằng "các bài hát của Winehouse vô cùng thẳng thắn, và mặc dù được phối khí theo phong cách cổ điển và chân thật, thì album vẫn mang được hơi hướng rất đương thời".<ref name="Stil7">{{chú thích web| author =timesonline.co.uk| title =Amy Winehouse: Back to Black
| url =http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/cd_reviews/article611591.ece| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Các biên tập viên từ ''Rolling Stone'' ban đầu đã cho những ý kiến trái chiều về tác phẩm này, vì "chất lượng của album không ổn định. Nhưng trong xuyên suốt đĩa nhạc, các sáng tác xuất sắc nhất khiến ta không tài nào không thích".<ref name="AmyB38">{{chú thích web| author =rollingstone.com| title =Amy Winehouse - Back to Black| url =http://www.rollingstone.com/music/albumreviews/back-to-black-20070206| accessdate = 30 iulie 2011}}</ref> Dù vậy, trong phiên bản vào năm 2010, tạp chí đã đề cao sự hòa trộn giữa các thể loại âm nhạc và đã gọi nó là "một bản thu âm đầy kích động, buồn bã và đầy phép màu không ngờ đến".<ref name="Stil8">{{chú thích web| author =rollingstone.com| title =Amy Winehouse
| url =http://www.rollingstone.com/music/artists/amy-winehouse/albumguide| accessdate = ngày 6 augusttháng 8 năm 2011}}</ref>
[[Tập tin:The Ronettes.JPG|alt=|thumb|upright|140px|Winehouse đã lấy cảm hứng từ hình tượng của những nhóm nhạc soul nữ như [[The Ronettes]]]]
 
===Hình tượng===
Winehouse vô cùng yêu mến các [[nhóm nhạc nữ]] vào thập niên 1960.<ref name="Sisario"/> Nhà tạo mẫu của cô, Alex Foden, đã lấy ý tưởng đó cho mái tóc tổ ong "dễ dàng nhận ra ngay lập tức" của cô (được tạo dựng từ tóc nối<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse: private funeral held |url= http://www.guardian.co.uk/music/2011/jul/26/amy-winehouse-private-funeral |location= London |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |newspaper= The Guardian |accessdate= ngày 28 Julytháng 7 năm 2011 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110727195646/http://www.guardian.co.uk/music/2011/jul/26/amy-winehouse-private-funeral |archivedate= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |first= Alexandra |last= Topping |deadurl= no}}</ref><ref name="Hoffman">{{chú thích báo|first= Claire |last= Hoffman |title= Up All Night With Amy Winehouse: Rolling Stone's 2008 Story |date= ngày 10 Julytháng 7 năm 2008 |url= http://www.rollingstone.com/music/news/up-all-night-with-amy-winehouse-20080710 |magazine= Rolling Stone |publisher= Jann Wenner |accessdate= ngày 24 Julytháng 7 năm 2011}}</ref>) và trang điểm cho cô theo phong cách [[Cleopatra]] từ nhóm nhạc [[The Ronettes]].<ref name="Sisario">{{chú thích báo|first= Ben |last= Sisario |title= Amy Winehouse, British Soul Singer With a Troubled Life, Dies at 27 |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |journal= The New York Times |url= http://www.nytimes.com/2011/07/24/arts/music/amy-winehouse-british-soul-singer-dies-at-27.html |accessdate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110723224935/http://www.nytimes.com/2011/07/24/arts/music/amy-winehouse-british-soul-singer-dies-at-27.html |archivedate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |deadurl= no}}</ref><ref>{{chú thích báo|date= ngày 22 Maytháng 5 năm 2007 |accessdate= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://www.villagevoice.com/2007-05-22/nyc-life/winehouse-rules/2/ |title= Winehouse Rules |newspaper= [[The Village Voice]] |first= Lynn |last= Yaeger}}</ref> Mitch Winehouse sau đó đã có lần hé lộ việc trang điểm với son môi đỏ đậm, chân mày rậm và kẻ mắt đậm đã được cô lấy cảm hứng từ một lần cô thấy trong một chuyến đi đến Miami để cộng tác cùng Salaam Remi trong album ''Back to Black.''{{sfn|Winehouse, Mitch|p.70}}
 
Dù vậy, hình tượng này của cô đã bị dư luận Anh Quốc gièm pha, khi trong lễ trao giải [[NME Awards]], Winehouse vừa được nhận giải "Nghệ sĩ đơn ca xuất sắc nhất" và "DVD âm nhạc xuất sắc nhất" vào năm 2008, vừa được trao giải "Nghệ sĩ ăn mặc tồi nhất".<ref>
*Hines, Nico (ngày 13 Februarytháng 2 năm 2008). {{Wayback|date= 20080720181843 |title= Record seven NME nominations for Arctic Monkeys |df= yes |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article3359759.ece}}. ''The Times''. RetrievedTruy cập ngày 20 Julytháng 7 năm 2008.
*{{chú thích web|url= http://www.nme.com/news/nme-awards/34797 |title= Shockwaves NME Awards 2008: Winners' list |work= NME |publisher= IPC Media |date= ngày 29 Februarytháng 2 năm 2008 |accessdate= ngày 18 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Cô cũng đã xếp hạng thứ hai trong danh sách "10 người phụ nữ ăn mặc tồi nhất" của [[Richard Blackwell]], chỉ đứng sau [[Victoria Beckham]].<ref>{{chú thích báo|date= ngày 8 Januarytháng 1 năm 2008 |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014 |url= http://www.upi.com/Entertainment_News/2008/01/08/Beckham_Winehouse_top_worst-dressed_list/UPI-88931199843175/ |title= Beckham, Winehouse top worst-dressed list |agency= United Press International}}</ref>
 
==Đời tư==
===Các mối tình===
Winehouse đã từng hẹn hò cùng nam ca sĩ [[Alex Clare]] (đôi khi được ghi nhận với cái tên Alex Claire) vào năm 2006, trong thời gian chia tay với người mà sau này đã trở thành chồng của cô, Blake Fielder-Civil. Họ đã sống hạnh phúc bên nhau trong một thời gian ngắn ngủi, mà sau này, Clare đã tiết lộ câu chuyện về mối quan hệ với Amy cùng Tạp chí "News of the World", đã được xuất bản dưới cái tên "Bondage Crazed Amy Just Can't Beehive in Bed".{{sfn|Winehouse, Mitch|2012|p.62}}<ref>
*{{chú thích báo|journal= The Telegraph |title= Amy Winehouse: 1983–2011 |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011 |location= London |accessdate= ngày 29 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://www.telegraph.co.uk/culture/music/music-news/8656986/Amy-Winehouse-1983-2011.html |archivedate= ngày 29 Julytháng 7 năm 2011 |deadurl= no |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110729004020/http://www.telegraph.co.uk/culture/music/music-news/8656986/Amy-Winehouse-1983-2011.html}}
*{{chú thích báo|magazine= [[NOW (UK magazine)|NOW Daily]] |title= Amy Winehouse cut out my heart and stomped on it says ex |date= ngày 29 Apriltháng 4 năm 2007 |accessdate= ngày 29 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://www.nowmagazine.co.uk/celebrity-news/236914/amy-winehouse-cut-out-my-heart-and-stomped-on-it-says-ex/1/}}</ref>
 
Sau đó, cô đã lấy Fielder-Civil (sinh vào tháng 8, 1978), người đã từng là trợ lí sản xuất video,<ref>{{Wayback|date= 20070522100627 |title= Singer Amy Winehouse weds in Miami Beach |df= yes |url= http://news.yahoo.com/s/ap/20070518/ap_en_ot/people_winehouse}}. [[Associated Press]]. [[Yahoo! News]]. ngày 18 Maytháng 5 năm 2007. RetrievedTruy cập ngày 31 Maytháng 5 năm 2014.
*{{chú thích web|title= Up All Night With Amy Winehouse: Rolling Stone's 2008 Story |page= 2 of 3 |date= ngày 10 Julytháng 7 năm 2008 |work= Rolling Stone |url= http://www.rollingstone.com/music/news/up-all-night-with-amy-winehouse-20080710?page=2 |first= Claire |last= Hoffman |accessdate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> vào ngày 18 tháng 5, 2007 tại [[Miami Beach, Florida]]. Fielder-Civil đã rời khỏi trường [[Bourne Grammar School]] và đã chuyển đến London năm 16 tuổi.<ref name="RS"/> Trong một cuộc phỏng vấn năm 2007, Winehouse đã khẳng định rằng đôi khi cô tỏ ra vô cùng bạo lực với anh sau khi cô đã say chén, nói rằng "nếu anh ấy nói với tôi điều gì mà tôi không vừa ý thì tôi sẽ đánh anh ta".<ref>{{chú thích báo|first= Lola |last= Ogunnaike |url= http://edition.cnn.com/2008/SHOWBIZ/Music/07/01/comment.lola.winehouse/ |title= Commentary: Whither Winehouse? |publisher= CNN |date= ngày 1 Julytháng 7 năm 2008 |accessdate= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011}}</ref> Vào tháng 8, 2007, họ đã bị chụp ảnh trong tình trạng đầy máu và vết thâm tại Luân Đôn, sau khi được cho là đã ẩu đả với nhau, cho dù cô cho rằng chúng đều là chấn thương do cô tự tạo ra.<ref>{{Wayback|date= 20081207185949 |title= Amy Winehouse bloody, bruised after alleged fight with husband |df= yes |url= http://www.iht.com/articles/ap/2007/08/24/arts/EU-A-E-CEL-Britain-Amy-Winehouse.php}}. ''[[International New York Times|International Herald Tribune]]''. ngày 24 Augusttháng 8 năm 2007. RetrievedTruy cập ngày 31 Maytháng 5 năm 2014.</ref>
 
Gia đình của hai bên đều đã tỏ ra vô cùng lo lắng trước công chúng, khi gia đình bên chồng của cô còn lo sợ rằng cả hai đều đang có dự định tự tử. Cha của Fielder-Civil đã động viên người hâm mộ nên tẩy chay nhạc của cô, nhưng Mitch Winehouse đã cho rằng việc này không thể giúp được gì.<ref>{{chú thích báo|url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/6966640.stm |title= Fans Urged to boycott Winehouse |publisher= BBC News Online |date= ngày 28 Augusttháng 8 năm 2007 |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Fielder-Civil đã được trích dẫn trong một bài báo tại Anh Quốc về việc đã dẫn dắt cô vào con đường nghiện ma túy.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.people.com/people/article/0,,20243428,00.html |title= Divorce Drama for Amy Winehouse? |date= ngày 1 Decembertháng 12 năm 2008 |first= Simon |last= Perry |magazine= People |deadurl= no |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Vào tháng 7, 2008, Fielder-Civil đã công bố việc họ đã tự làm tổn thương bản thân mình để làm dịu cơn đau từ việc cai nghiện thuốc.<ref name="RS"/>
 
Từ ngày 21 tháng 7, 2008 đến ngày 25 tháng 2, 2009, Fielder-Civil đã bị bắt giam vì đã "âm mưu tác động để ngăn cản công lý" (Perverting the course of justice) và cố ý gây thương tích.<ref>
*{{chú thích báo|newspaper= The Guardian |title= Crime: Amy Winehouse's husband pleads guilty to GBH and cover-up |date= ngày 10 Junetháng 6 năm 2008 |first= Esther |last= Addley |url= http://www.guardian.co.uk/uk/2008/jun/10/ukcrime.amywinehouse}}
*{{chú thích báo|url= http://www.timesonline.co.uk/tol/news/uk/crime/article4372922.ece |title= Winehouse husband must stay in jail, judge rules |journal= The Times |date= 212ngày July1 tháng 7 năm 2008}}</ref> Vụ việc xảy ra vào tháng 7, 2007, có bao gồm một vụ tấn công ở một quán rượu địa phương, khiến anh bị gãy xương hàm.<ref>{{chú thích báo|url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/uk_news/england/london/7150811.stm |title= Winehouse is arrested by police |publisher= BBC News Online |date= ngày 18 Decembertháng 12 năm 2007 |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Theo truy tố, chủ quán rượu đã chấp nhận 200.000 [[Bảng Anh]] hối lộ để đổi lấy "thất bại tại phiên tòa." Công tố viên đã chỉ ra rằng số tiền đã được trả thực sự thuộc về Winehouse<ref name="news.bbc.co.uk">{{chú thích báo|url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/uk_news/england/london/7448934.stm |title= Singer absent from 'plot' meeting |publisher= BBC News Online |date= ngày 11 Junetháng 6 năm 2008 |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref><ref name="news.bbc.co.uk"/>{{sfn|Winehouse, Mitch|2012}}.
 
Winehouse sau đó đã bị bắt gặp khi đang hẹn hò cùng nam diễn viên [[Josh Bowman]] trong dịp lễ tại [[Saint Lucia]] vào đầu tháng 1, 2009, khi cô "đang yêu lần nữa, và tôi không cần đến ma túy nữa."<ref name="lucia">{{chú thích báo|url= http://www.cnn.com/2009/SHOWBIZ/Music/01/12/winehouse.divorce/index.html |archiveurl= http://web.archive.org/web/20090121105952/http://www.cnn.com/2009/SHOWBIZ/Music/01/12/winehouse.divorce/index.html |title= Amy Winehouse's husband seeks divorce |publisher= CNN |date= ngày 12 Januarytháng 1 năm 2009 |accessdate= ngày 12 Januarytháng 1 năm 2009 |deadurl= no |archivedate= ngày 21 Januarytháng 1 năm 2009}}</ref> Cô đã cho rằng "cả cuộc hôn nhân trước đây chỉ toàn dựa trên ma túy."<ref name="lucia"/> Vào ngày 12 tháng 1, người đại diện của Winehouse đã xác nhận việc "giấy tờ đã được chấp nhận" cho việc li hôn của cô.<ref>
*{{chú thích web|title= Amy Winehouse's husband to file for divorce |url= http://www.msnbc.msn.com/id/28623391/ |publisher= The Associated Press. [[MSNBC]] |date= ngày 12 Januarytháng 1 năm 2009 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20090121184914/http://www.msnbc.msn.com/id/28623391/ |archivedate= ngày 21 Januarytháng 1 năm 2009 |accessdate= ngày 12 Januarytháng 1 năm 2009 |deadurl= no}}
*{{chú thích báo|title= Amy Winehouse's husband seeks divorce |url= http://www.reuters.com/article/peopleNews/idUSTRE50B55K20090112 |agency= [[Reuters]] |date= ngày 12 Januarytháng 1 năm 2009 |accessdate= ngày 12 Januarytháng 1 năm 2009 |first= Mike |last= Collett-White |deadurl= no |archivedate= ngày 13 Februarytháng 2 năm 2009 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20090213021935/http://www.reuters.com/article/peopleNews/idUSTRE50B55K20090112}}</ref><ref>{{chú thích báo|author= Laurie I
|url= http://blog.sfgate.com/dailydish/2009/03/24/winehouse-wont-let-husband-divorce-her/ |title= Winehouse ‘Won’t Let’ Husband Divorce Her |work= [[San Francisco Chronicle|SFGate]] |date= ngày 24 Marchtháng 3 năm 2009 |accessdate= ngày 31 Maytháng 5 năm 2014}}</ref> Do không có tranh chấp gì thêm<ref name="divorce"/>, vụ li hôn đã được công nhận vào ngày 16 tháng 7 và đã hoàn tất vào ngày 28 tháng 8, 2009.<ref name="divorce">{{chú thích báo|publisher= BBC News Online |url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/8153626.stm |title= Winehouse divorces Fielder-Civil |date= ngày 16 Julytháng 7 năm 2009 |accessdate= ngày 16 Julytháng 7 năm 2009}}</ref> Fielder-Civil đã không nhận được bất cứ tài sản nào từ vụ việc này.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.sfgate.com/cgi-bin/blogs/dailydish/detail?entry_id=67347 |title= Blake Fielder-Civil received nothing in Amy Winehouse split |work= SFGate |date= ngày 7 Julytháng 7 năm 2010 |accessdate= ngày 9 Januarytháng 1 năm 2011 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110126031651/http://www.sfgate.com/cgi-bin/blogs/dailydish/detail?entry_id=67347 |first= Laurie |last= Isola |deadurl= no |archivedate= ngày 26 Januarytháng 1 năm 2011}}</ref>{{sfn|Winehouse, Mitch}}
 
===Lạm dụng ma túy và các vấn đề về sức khỏe tinh thần===
Cuộc vật lộn của Winehouse cùng việc lạm dụng [[ma túy]] đã trở thành đề tài thu hút sự chú ý rộng rãi trong giới truyền thông. Vào năm 2005, cô đã phải trải qua giai đoạn say rượu, thường xuyên sử dụng ma túy và sụt cân<ref name="RS"/>{{sfn|Winehouse, Mitch}}. Vào cuối năm đó và đầu năm 2006, dư luận đã nhìn thấy cô có những biến chuyển tích cực cùng việc sáng tác cho album ''Back to Black''.<ref name="RS"/> Gia đình cô tin rằng, cái chết của bà cô vào giữa năm 2006, người đã là nguồn cảm hứng sâu rộng của cô, đã là nguyên nhân khiến cô quay lại con đường nghiện ngập.<ref name="RS"/> Vào tháng 8, 2007, Winehouse đã hủy nhiều buổi diễn tại Anh Quốc và khu vực Châu Âu, cùng tình trạng kiệt sức và yếu ớt. Cô đã phải nhập viện trong suốt thời gian đó trong tình trạng sử dụng heroin, [[thuốc lắc]], cocaine, ketamine và rượu quá liều.<ref name="Telegraph">{{chú thích|first= Anita |last= Singh |newspaper= The Telegraph |url= http://www.telegraph.co.uk/news/celebritynews/1937076/Amy-Winehouse-bailed-over-drugs-video.html |title= Amy Winehouse bailed over drugs video |date= ngày 8 Maytháng 5 năm 2008 |accessdate= ngày 2 Junetháng 6 năm 2014}}</ref> Trong nhiều buổi phỏng vấn, cô đã thú nhận nhiều vấn đề nghiêm trọng như tự hành xác, trầm cảm và [[rối loạn ăn uống]]<ref name="DD"/><ref>{{chú thích báo|title= Profile: Amy Winehouse |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/6939184.stm |publisher= BBC News Online |date= ngày 29 Julytháng 7 năm 2008 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20130921151518/http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/6939184.stm |archivedate= ngày 21 Septembertháng 9 năm 2012 |deadurl= no}}</ref>.
 
Winehouse có lần chia sẻ rằng cô đã đổ lỗi cho ma túy cho sự nhập viện của mình, và "đã nghĩ rằng tất cả thế là hết với tôi."<ref>{{chú thích báo|newspaper= Los Angeles Times |url= http://www.latimes.com/entertainment/lat-rev_3_k6eyeonc20080924190121-photo.html |title= Amy Winehouse was not hospitalized for 'exhaustion'}}</ref> Không lâu sau đó, cha của Winehouse đã phải công bố về tình trạng sức khỏe của cô thông qua cánh truyền thông vì đó dường như là các duy nhất để cô nghe theo lời ông.<ref>{{chú thích báo|url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/uk_news/magazine/7296067.stm |title= Who'd be a pop star's parent? |publisher= BBC News Online |date= ngày 17 Marchtháng 3 năm 2008 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20131222162143/http://news.bbc.co.uk/2/hi/uk_news/magazine/7296067.stm |archivedate= ngày 22 Decembertháng 12 năm 2012 |deadurl= no}}</ref> Trong một cuộc phỏng vấn cùng ''[[The Album Chart Show]]'' trên truyền hình Anh Quốc, Winehouse đã chia sẻ việc mình bị [[rối loạn lưỡng cực]] chứ không phải là một kẻ [[chứng nghiện rượu|nghiện rượu]], và nói rằng việc đó nghe như "một kẻ nghiện rượu đang chối từ vậy".<ref>{{chú thích báo|first= Lara |last= Salahi |title= Amy Winehouse: Career Shadowed by Manic Depression |date= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 24 Julytháng 7 năm 2011 |archivedate= ngày 24 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://abcnews.go.com/Health/w_MindBodyNews/amy-winehouse-career-shadowed-addiction/story?id=14145112 |publisher= [[ABC News]] |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110724223226/http://abcnews.go.com/Health/w_MindBodyNews/amy-winehouse-career-shadowed-addiction/story?id=14145112 |deadurl= no}}</ref> Một nhà báo người Mỹ có viết rằng Winehouse đã là một "nạn nhân của sự yếu ớt về tinh thần trong xã hội".<ref>{{chú thích báo|first= Max |last= Sparber |title= On the death of Amy Winehouse |url= http://www.minnpost.com/max-about-town/2011/07/death-amy-winehouse |newspaper= [[MinnPost]] |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110819021710/http://www.minnpost.com/maxsparber/2011/07/25/30288/on_the_death_of_amy_winehouse |accessdate= ngày 2 Junetháng 6 năm 2014 |date= ngày 25 Julytháng 7 năm 2011 |archivedate= ngày 19 Augusttháng 8 năm 2011 |deadurl= no}} Tình trạng sức khỏe yếu ớt của cô còn được nhắc đến trong {{chú thích báo|first= Courtland |last= Milloy |title= Amy Winehouse another tragic victim of manic depression |date= ngày 24 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://www.washingtonpost.com/local/amy-winehouse-another-tragic-victim-of-manic-depression/2011/07/24/gIQAW3FJXI_story.html |newspaper= The Washington Post}} và {{chú thích báo|first= Sally |last= Satel |publisher= Dow Jones |accessdate= ngày 28 Julytháng 7 năm 2011 |archivedate= ngày 28 Julytháng 7 năm 2011 |newspaper= The Wall Street Journal |url= http://online.wsj.com/article/SB10001424053111903999904576470080054135712.html |archiveurl= http://web.archive.org/web/20110728084819/http://online.wsj.com/article/SB10001424053111903999904576470080054135712.html |title= Amy Winehouse's Killers |deadurl= no |date= ngày 27 Julytháng 7 năm 2011}}</ref>
 
Vào tháng 12, 2007, người đại diện của Winehouse đã xác nhận việc cô đang tham gia một chương trình giám sát thể chất và hiện đã dần chuyển đổi những trở ngại của mình bằng việc sáng tác.<ref>{{chú thích báo|first= Courtney |last= Rubin |title= Amy Winehouse 'Determined' to Attend Grammys |url= http://www.people.com/people/article/0,,20165333,00.html |newspaper= People |date= ngày 10 Decembertháng 12 năm 2007 |archivedate= ngày 20 Septembertháng 9 năm 2013 |archiveurl= http://web.archive.org/web/20130920153720/http://www.people.com/people/article/0,,20165333,00.html |deadurl= no}}</ref> Tờ ''[[The Sun (Anh Quốc)|The Sun]]'' đã đăng tải một video của một người phụ nữ được cho là Winehouse, khi đang hút thuốc phiện và đang trải qua tình trạng phê thuốc. Cha của Winehouse sau đó đã dọn vào ở cùng với cô<ref>{{Wayback|date= 20080127120136 |title= Amy Winehouse living with her father, under 24-hour watch |url= http://www.news.com.au/dailytelegraph/story/0,22049,23101962-5001026,00.html |df= yes}}. ''The Daily Telegraph''. ngày 24 Januarytháng 1 năm 2008. RetrievedTruy cập ngày 31 Maytháng 5 năm 2014.</ref>, và hãng [[Island Records]] cũng đã thay mặt cô thông báo việc hủy bỏ các dự định quảng bá tại Hoa Kì<ref name="jan24">[http://www.timesonline.co.uk/tol/news/article3237556.ece "Winehouse may be charged over drugs video."] ''The Times''. 24. siječnja 2008.</ref> Vào cuối tháng 1, 2008, Winehouse đã được ghi nhận việc phải vào trại cải tạo trong một chương trình điều trị trong vòng 2 tuần.<ref>{{Wayback|date= 20090112235052 |title= Amy takes the rehab route |url= http://timesofindia.indiatimes.com/International_Buzz/Amy_takes_the_rehab_route/articleshow/2736616.cms |df= yes}}. ''[[The Times of India]]''. ngày 12 Januarytháng 1 năm 2009. RetrievedTruy cập ngày 29 Januarytháng 1 năm 2008.</ref>
 
==Di sản==
Dòng 233:
|}}
 
Nữ danh ca người Anh [[Adele]] có nhắc đến sự thành công của Winehouse như là điều đã giúp chặng đường của cô cùng [[Duffy (ca sĩ)|Duffy]] đến thị trường Hoa Kỳ trở nên "dễ dàng hơn đôi chút".<ref>{{chú thích báo|first= Liz |last= Corcoran |first2= Brian |last2= Orloff |title= Adele Recoils from Botched Meeting with Justin |url= http://www.people.com/people/article/0,,20263024,00.html |magazine= People |date= ngày 21 Decembertháng 12 năm 2012 |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> [[Lady Gaga]] cũng đã đề cập đến Winehouse khi đã giúp cho cô đạt được thành công trên các bảng xếp hạng, cũng như đã giúp mở đường cho những nữ nghệ sĩ mang phong cách độc đáo khác đến gần với làng nhạc thịnh hành hơn.<ref>{{chú thích web|first= Melinda |last= Newman |url= http://www.popeater.com/2009/03/16/lady-gaga-loves-strange-girls-like-amy-winehouse/ |title= Lady GaGa Loves 'Strange Girls' Like Amy Winehouse |publisher= [[PopEater]] |accessdate= ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012}}</ref> [[Raphael Saadiq]], [[Anthony Hamilton (ca sĩ)|Anthony Hamilton]], và [[John Legend]] đã cho rằng "Amy Winehouse đã được biết đến từ những người muốn tạo ra sự táo bạo trên thị trường tiếp thị".<ref>{{Wayback|url= http://www.kuwaittimes.net/read_news.php?newsid=OTk4Mzc1MTgx |date= 20090416000158 |title= The revival of soul, 50 years after Motown. |df= yes}}. ''[[Kuwait Times]]''. ngày 14 Marchtháng 3 năm 2009. RetrievedTruy cập ngày 26 Decembertháng 12 năm 2012.</ref>
 
Những nữ nghệ sĩ khác đã đề cập đến Winehouse trong các nguồn cảm hứng quan trọng của mình, cũng như đã dẫn đường cho họ đến thị trường âm nhạc thịnh hành là [[Emeli Sandé]],<ref>{{chú thích web|url= http://www.92profm.com/common/page.php?pt=SPOTLIGHT%3A+Emeli+Sande&id=1162&is_corp=0 |title= SPOTLIGHT: Emeli Sande |publisher= 92PRO FM |date= 282ngày January8 tháng 1 năm 2013 |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref> [[Misha B]],<ref>{{chú thích web|url= http://www.last.fm/music/Misha+B/+wiki |title= Misha B, Biography |publisher=Lastfm.com |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref> [[Jessie J]],<ref>{{chú thích báo|title= Amy Winehouse's Influence Goes Beyond 'Rehab' |first= Gil |last= Kaufman |url= http://www.mtv.com/news/articles/1667961/amy-winehouse-rehab-music.jhtml |publisher= MTV |date= ngày 26 Julytháng 7 năm 2011 |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref> [[Paloma Faith]],<ref>{{chú thích báo|first= Michael |last= Baggs |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2012 |title= Amy Winehouse Legacy: The Artists She Inspired |url= http://www.gigwise.com/photos/74794/1/amy-winehouse-legacy-the-artists-she-inspired |publisher= Gigwise |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref> [[Lana Del Rey]],<ref>{{chú thích báo|first= Michael |last= Baggs |url= http://www.gigwise.com/photos/74794/5/amy-winehouse-legacy-the-artists-she-inspired |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2012 |title= Amy Winehouse Legacy: The Artists She Inspired |publisher= Gigwise |accessdate= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2014}}</ref> [[Florence Welch]]<ref>{{Wayback|url= http://www.cbsnews.com/8301-31749_162-20082521-10391698.html |date= 20111029164619 |title= "Rehab" singer Amy Winehouse had wide influence with thin output. |df= yes}}. [[CBS News]]. ngày 23 Julytháng 7 năm 2011. RetrievedTruy cập ngày 29 Maytháng 5 năm 2014.</ref> và [[Estelle (ca sĩ)|Estelle]]<ref>{{chú thích web|url = http://www.canada.com/story.html?id=eae2e9c5-d992-4afc-ab23-0bb8046b1bcb|title = Selling their soul: women leading the way in R&B British invasion|date = |accessdate = |website = |publisher = |last = |first = }}</ref>.
 
Sau khi phát hành ''[[Back to Black]],'' nhiều hãng đĩa đã tìm kiếm những nữ nghệ sĩ với âm điệu, sự bạo dạn và có tính thử nghiệm tương tự như Amy. Adele và Duffy đã được xem như là làn sóng thứ hai của các nghệ sĩ tương tự như Winehouse. Thế hệ tiếp sau đó có thể kể đến là [[V V Brown]], [[Florence and the Machine]], [[La Roux]] và [[Little Boots]].<ref>Cairns, Dan (ngày 26 Julytháng 7 năm 2009). {{Wayback|date= 20110615071457 |title= The rise of a new wave of female singers |df= yes |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article6725104.ece}}. ''The Sunday Times''. ngày 26 Julytháng 7 năm 2009. RetrievedTruy cập ngày 31 Maytháng 5 năm 2014.</ref> Vào tháng 3, 2011, tờ ''New York Daily News'' đã có một bài báo nói về làn sóng các nghệ sĩ Anh Quốc đạt được thành công tại Hoa Kì cùng Winehouse và sự thiếu vắng của cô. Charles Aaron ''[[Spin (tạp chí)|từ tạp chí Spin]]'' đã trích dẫn câu "Amy Winehouse như là khoảnh khắc của ban nhạc [[Nirvana (ban nhạc)|Nirvana]] dành cho mọi phụ nữ". Theo Keith Caulfield thuộc ''Tạp chí Billboard'', "Nhờ vào Amy hoặc sự thiếu hụt của những người như cô, mà thị trường lại có thể có được những ca sĩ như Adele, Estelle và Duffy," "Mà giờ họ lại có thêm những thế hệ mới, như [[Eliza Doolittle]], [[Rumer (ca sĩ)|Rumer]] và [[Ellie Goulding|Ellie]]."<ref>{{chú thích báo|first= Jim |last= Farber |url= http://www.nydailynews.com/entertainment/music-arts/british-music-invasion-triggered-amy-winehouse-includes-eliza-doolittle-adele-rumer-article-1.117377 |title= British music invasion triggered by Amy Winehouse now includes Eliza Doolittle, Adele, Rumer |newspaper= [[Daily News (New York)|Daily News]] |location= New York |date= ngày 29 Marchtháng 3 năm 2011 |accessdate= ngày 23 Julytháng 7 năm 2011}}</ref>
 
===Đồ họa và tượng sáp tại Tussauds===
[[Mall Galleries]] tại London đã mở một cuộc trưng bày vào tháng 5, 2008, cùng một bức điêu khắc của Winehouse, mang tựa đề ''Excess''. Bức điêu khắc này đã được Guy Portelli sáng chế, với hình ảnh thu nhỏ của cô đang nằm trên thân của chai rượu sâm-banh.<ref name="Sculpture"/> Một tác phẩm khác mang tên ''Celebrity 1'' đã được nghệ nhân Charlotte Suckling chế tác, cũng đã được trưng bày trong buổi triển lãm này.<ref name="Sculpture">{{chú thích báo|first= Richard |last= Greenwood |newspaper= The Telegraph |title= Amy Winehouse sculpture to go on display |url= http://www.telegraph.co.uk/culture/3673359/Amy-Winehouse-sculpture-to-go-on-display.html |date= ngày 14 Maytháng 5 năm 2008 |accessdate= ngày 18 Augusttháng 8 năm 2011 |location= London}}</ref>
 
Một bức tượng sáp của Winehouse đã được trưng bày tại [[Madame Tussauds]], Luân Đôn vào ngày 23 tháng 7, 2008. Winehouse đã không thể đến dự buổi khánh thành của bức tượng này, nhưng bố mẹ của cô đã có đến.<ref>{{chú thích báo|url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7521104.stm |title= Winehouse parents reveal waxwork |publisher= BBC News Online |date= ngày 23 Julytháng 7 năm 2008 |accessdate= ngày 18 Augusttháng 8 năm 2011}}</ref> Bức tượng được thực hiện bởi Marco Perego, với tên gọi ''The Only Good Rock Star Is a Dead Rock Star'', đã cho thấy Winehouse đang nằm trên một vũng máu cùng một quả táo và một lỗ đạn trên đầu sau khi bị [[William S. Burroughs]] bắn (nhằm trêu chọc lại việc ông đã vô tình giết vợ mình, [[Joan Vollmer]]),<ref name="TimesArt">Ruiz, Cristina (ngày 26 Julytháng 7 năm 2009). {{Wayback|date= 20090702144333 |title= Amy Winehouse ‘shot down’ in name of art |df= yes |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article5114490.ece}}. ''The Sunday Times''. ngày 9 Novembertháng 11 năm 2008. RetrievedTruy cập ngày 24 Julytháng 7 năm 2011.</ref>. Bức tượng đã được đem đi trưng bày tại Half Gallery ở New York vào ngày 14 tháng 11, 2008 với mức giá 100,000 đô-la Mỹ.<ref name="TimesArt"/>
 
==Các giải thưởng và đề cử==
{{Chính|Danh sách giải thưởng và đề cử của Amy Winehouse}}
 
Cùng nhiều giải thưởng và công nhận dành cho ''Frank'', Winehouse đã nhận giải [[Ivor Novello Awards|Ivor Novello Award]] cho "Bài hát đương đại xuất sắc nhất" ("[[Stronger Than Me]]"),<ref>{{chú thích báo|accessdate= ngày 1 Februarytháng 2 năm 2009 |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/6939184.stm |deadurl= no |publisher= BBC News Online |archiveurl= http://web.archive.org/web/20090107052001/http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/6939184.stm |title= Profile: Amy Winehouse |date= ngày 29 Julytháng 7 năm 2008 |archivedate= ngày 7 Januarytháng 1 năm 2009}}</ref> đề cử giải [[Brit Awards|BRIT Award]] cho "Nữ nghệ sĩ đơn ca xuất sắc nhất",<ref>{{chú thích báo|accessdate= ngày 24 Julytháng 7 năm 2011 |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/3497315.stm |publisher= BBC News Online |date= ngày 17 Februarytháng 2 năm 2004 |title= Brits 2004: The winners}}</ref> và kể cả lần xuất hiện trong quyển ''[[1001 Albums You Must Hear Before You Die]]'' của Robert Dimery vào năm 2006.<ref>{{chú thích sách|title= 1001 Albums You Must Hear Before You Die |first= Robert |last= Dimery |year= 2006 |editor= Tristan de Lancey; |publisher= [[Universe Publishing]]}}</ref> Album ''Back to Black'' đã thu về vô số đề cử, có bao gồm 2 đề cử cho giải BRIT Awards ("Nữ nghệ sĩ đơn ca xuất sắc nhất" và "Album Anh Quốc xuất sắc nhất"), 6 đề cử cho [[giải Grammy]] (và đã thắng 5 giải),<ref name="Grammy"/> 4 đề cử cho Ivor Novello Awards, 4 đề cử cho [[MTV Europe Music Awards]], 3 đề cử cho [[MTV Video Music Award]], 3 đề cử cho [[World Music Awards]], và đề cử cho [[Mercury Prize]] ("Album của Năm") và 1 giải [[MOBO Awards]] ("Nữ nghệ sĩ Anh Quốc xuất sắc nhất"). Trong suốt sự nghiệp của mình, Winehouse đã thắng 23 giải trong tổng số 60 đề cử.
 
Winehouse đã được xếp thứ 26 trong danh sách "100 Nghệ sĩ nữ xuất sắc nhất làng nhạc" do [[VH1]] bình chọn.<ref name="VH1 100">{{chú thích web|url= http://VH1.com/music/tuner/2012-02-13/100-greatest-women-in-music/76 |title= VH1's 100 Greatest Women In Music |date= ngày 13 Februarytháng 2 năm 2012 |publisher= [[The Greatest (chương trình truyền hình)|VH1's The Greatest]]. [[Viacom International]] |accessdate= ngày 27 Octobertháng 10 năm 2013}}</ref>
 
==Danh sách đĩa nhạc==
Dòng 272:
*Anderman, Joan (16 tháng 12, 2007). {{Wayback|date=20070624195540|df=yes|title=Of course she should go to rehab|url=http://www.boston.com/ae/music/articles/2007/12/15/of_course_she_should_go_to_rehab/}}. ''[[The Boston Globe]]''.
*Grimwood, Ben (28 tháng 1, 2008). {{Wayback|date=20071201043217|df=yes|title=Amy Winehouse's sobering transformation could hurt her musical credibility|url=http://www.collegenews.com/feature.php?newsid=2513}}. ''College News''.
*{{chú thích báo|first=Edna|last=Gundersen|title=Amy Winehouse's sobering transformation could hurt her musical credibility|date=282ngày January8 tháng 1 năm 2008|newspaper=[[USA Today]]|url=http://usatoday30.usatoday.com/life/music/news/2008-01-28-amy-winehouse_N.htm}}
*{{chú thích báo|first=Emily|last=Hill|title=Amy Winehouse: her own woman|date=313ngày July1 tháng 7 năm 2008|newspaper=[[The Guardian]]|url=http://www.theguardian.com/commentisfree/2008/jul/31/amywinehouse.popandrock}}
*{{chú thích báo|first=Pete|last=Lewis|title=Amy Winehouse: Classic Interview|magazine=[[Blues & Soul]]|date=thánv 4, 2004 (in lại vào tháng 2, 2008) |url=http://www.bluesandsoul.com/feature/245/amy_winehouse_a_bands_classic_intervie.../}}
*{{chú thích báo|first=Jon|last=Pareles|authorlink=Jon Pareles|newspaper=[[The New York Times]]|title=In Real Time, Amy Winehouse’s Deeper Descent|url=http://www.nytimes.com/2008/01/24/arts/music/24wine.html?ref=music|date=ngày 24 Januarytháng 1 năm 2008}}
*{{chú thích báo|first=Simon|last=Perry|first2=Stephen M.|last2=Silverman|magazine=People|title=Amy Winehouse Was at Death's Door, Says Dad|url=http://www.people.com/people/article/0,,20253618,00.html|date=ngày 20 Januarytháng 1 năm 2009}}
*{{chú thích báo|first=Jody|last=Rosen|magazine=[[Slate (magazine)|Slate]]|title=Dark Star|url=http://www.slate.com/articles/arts/music_box/2008/02/dark_star.html|date=ngày 12 Februarytháng 2 năm 2008}}
*Smith, Joan (26 tháng 6 2008). {{Wayback|date=20071201043217|df=yes|title=There's nothing poetic about Amy's self-destruction|url=http://www.independent.co.uk/opinion/commentators/joan-smith/joan-smith-theres-nothing-poetic-about-amys-selfdestruction-854279.html}}. ''[[The Independent]]''.
*{{chú thích web|last=The Smoking Gun|title=BACKSTAGE RIDER: Divas – Amy Winehouse|url=http://www.thesmokinggun.com/backstage/divas/amy-winehouse-0|date=ngày 12 Maytháng 5 năm 2006}}
*{{cite journal|first=Josh|last=Tyrangiel|title=Trouble Woman|url=http://content.time.com/time/magazine/article/0,9171,1706755,00.html|magazine=[[Time (magazine)|TIME]]|date=ngày 24 Januarytháng 1 năm 2008}}
*{{cite news|first=Polly|last=Vernon|title=Amy Winehouse: Unplugged|url=http://www.harpersbazaar.com/celebrity/news/amy-winehouse-interview-1110|newspaper=[[Harper's Bazaar]]|date=October 2010}}
{{refend}}