Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Khắc Bình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “ '''Nguyễn Khắc Bình''' (1931). Nguyên là Tướng lĩnh trong Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà (QLVNCH), mang quân hàm Thiếu Tướng. Ông…”
(Không có sự khác biệt)

Phiên bản lúc 15:09, ngày 26 tháng 1 năm 2015

Nguyễn Khắc Bình (1931). Nguyên là Tướng lĩnh trong Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà (QLVNCH), mang quân hàm Thiếu Tướng. Ông nguyên xuất thân từ khoá đầu tiên ở Trường sĩ quan trừ bị được mở ra trong miền Nam VN. Ra trường, ông được chọn về Bộ binh. Tuy nhiên, sau này ông được nhận những chức vụ có chuyên môn quân sự ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Sau cùng ông được giao cho phụ trách lĩnh vực tình báo Trung ương và ở chức vụ này đến tháng 4-1975.

Tiểu sử & binh nghiệp

Tướng Nguyễn Khắc Bình sinh ngày 18-1-1931 tại Ba Tri, Bến Tre.

  • Phu Nhân: Bùi Tuyết Vân (nguyên quán: Giá Rai, Bạc Liêu).
  • Ông bà sinh hạ 4 người con (2 trai, 2 gái).

Quân đội LH Pháp

Năm 1951: Đáp ứng lệnh đông viên, tháng 9 ông nhập ngũ vào Quân đội Liên hiệp Pháp (QĐLHP), mang số quân: 51/121.145. Theo học khoá 1 Lê Văn Duyệt Trường Sĩ quan Trừ bị Thủ Đức (khai giảng 1-10-1951, mãn khoá 1-6-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc Thiếu Uý.

Quân đội Quốc gia

Năm 1952: Tháng 9, Trung đội trưởng thuộc Đại đội 3, Tiểu đoàn 1 VN. Năm 1953: Tháng 4, phục vụ tại Phòng 6 Bộ Tham Mưu Quân Khu I. Tháng 10, thăng cấp Trung Uý theo học Trường Tình báo. Năm 1954: Tháng 3 thăng cấp Đại Uý. Tháng 6, Chánh Sở Liên lạc Nha Tổng Nghiên huấn Bộ Quốc phòng (tiền thân của Sở 32 Lực lượng Tình báo).

Quân đội VNCH

Năm 1955: Tháng 5, thăng Thiếu Tá. Theo học khoá 1 Chỉ huy và Tham mưu (CH & TM) Trường Đại học Quân sự (tốt nghiệp Thủ khoa). Năm 1957: Trưởng Phòng 3, Quân Đoàn II. Năm 1958: Du hành quan sát tổ chức các Đại đơn vị của Quân đội Đại Hàn sau chiến tranh Nam, Bắc Triều Tiên. Tháng 6, Trưởng Phòng Tình hình Văn phòng Thường trực Quốc phòng tại Phủ Tổng Thống. Năm 1959: Du hành quan sát và nghiên cứu chiến trường Ai LaoHạ Lào . Tháng 11, Tham mưu phó Hành quân, Quân khu 5. Năm 1960: Tham mưu trưởng Sư đoàn 21 BB. Năm 1961: Tham mưu trưởng Sư đoàn 23 BB. Năm 1963: Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Định Tường.

Năm 1964: Tháng 2 thăng Trung Tá, Phụ tá Đặc biệt Văn phòng Tổng Tham Mưu trưởng Bộ Tổng Tham Mưu QL VNCH. Tháng 9, Phụ tá Quân sự Văn phòng Đổng lý Bộ Quốc Phòng. Năm 1965, Tuỳ viên Quân sự Toà Đại sứ VNCH tại Cộng hoà Liên bang Đức. Năm 1967: Tháng 10, Bí thư Tổng Thống VNCH. Năm 1968: Tháng 9, Đặc uỷ trưởng Phủ Đặc uỷ Trung ương Tình báo.

Năm 1969: Tháng 6, vinh thăng Đại Tá Du hành quan sát tổ chức Trung ương Tình báo Hoa Kỳ, Đại Hàn và Trung Hoa Quốc Gia.

Năm 1971: Tháng 9, Tư lệnh Cảnh Sát Quốc Gia kiêm Đặc uỷ Trưởng Trung ương Tình báo.

Năm 11972: Vinh thăng Chuẩn Tướng.

Năm 1975: ngày 1-2 Vinh thăng Thiếu Tướng Cảnh Sát nhiệm chức.

1975

  • Sau ngày 30-4, định cư tại San Jose, California, Hoa Kỳ.

Tham khảo

  • Lược sử QL VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011). Trang 253