Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Toàn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 
{{chú thích trong bài}}
{{Tiểu sử quân nhân
|tên= Nguyễn Văn Toàn
|ngày sinh= {{ngày sinh|1932|10|6}}
Hàng 20 ⟶ 19:
}}
'''Nguyễn Văn Toàn''' (1932-2005) nguyên là Tướng lĩnh của [[Việt Nam Cộng Hoà]], mang hàm [[Trung Tướng]],[[chỉ huy quân sự|Tư lệnh]] Quân Đoàn 3 [[Quân lực Việt Nam Cộng hòa]]. Ông được mệnh danh là một vị Tướng [[Thiết Giáp]] vì chuyên môn Quân Sự của ông là Kỵ binh-Thiết giáp. Ông còn có Biệt danh là ''[[Quế Tướng Công]]'' (''Tướng tham nhũng'') vào thời kỳ ông làm Tư lệnh SĐ 2 BB (''Sư đoàn này trách nhiệm toàn vùng tỉnh Quảng Ngãi, trong đó có Quận [[Quế Sơn]] là khu vực chuyên canh cây quế trồng thành rừng''), ông đã lợi dụng chức vụ, độc quyền thu gom và đầu cơ loại đặc sản này để tư lợi về cho riêng mình.
 
==Tiểu sử & Binh nghiệp==
 
*Tướng '''Nguyễn Văn Toàn''' sinh ngày [[6 tháng 10]] năm 1932 tại [[Phú Vang]], tỉnh [[Thừa Thiên - Huế|Thừa Thiên]].
*Học sinh Trường Quốc học [[Khải Định]], [[Huế]].
===Phục vụ QĐQG===
*Năm 1950 (''Khi vừa tròn 18 tuổi''), ông tình nguyện nhập ngũ mang ''số quân:52/206.032'', theo học khoá 3 (''Khoá đầu tiên khi [[Võ bị Huế]] chuyển về Đà Lạt'') [[Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt]]. Đang thụ huấn nửa chừng, bị bệnh nên xin xuất trường để chữa bệnh.
*Năm 1951 Tiếp tục theo học khoá 5 Hoàng Diệu (''Khai giảng ngày 1-7-1951, mãn khoá ngày 24-4-1952'').
*Năm 1952 Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu uý]]. Tháng 10 cùng năm theo học khoá căn bản Thiết giáp tại Trung tâm Huấn luyện Thiết giáp Viễn đông ở [[Cap Saint Jacques]], mãn khoá ngày 1-4-1953 về làm Chi đội trưởng [[Thiết giáp]] (TG).
*Năm 1954 thăng [[Trung uý]] Chi đoàn phó TG.
===Phục vụ QĐ VNCH===
*Đầu năm 1956, Du học khoá cao cấp TG tại Học viện TG Kỵ binh Saumur, Pháp. Mãn khoá về nước giữ chức Chi đoàn trưởng TG. Cuối năm thăng [[Đại uý]] Tr.đoàn phó Tr.đoàn 4 TG.
*Tháng 7-1957 bàn giao chức Tr.đoàn phó lại cho Đại uý [[Trần Quang Khôi]] (''sau là Chuẩn tướng Tư lệnh Lữ đoàn 3 Kỵ binh Thiết giáp thuộc Quân khu 3''). Sau đó, làm Tr.đoàn trưởng Tr.đoàn 4 TG ở Huế thay cho Đại uý [[Nguyễn Đình Bảng]] (''Đ.uý Bảng sau lên đến cấp Đại tá, chức vụ cuối cùng là Thị trưởng [[Cam Ranh]]'').
Hàng 41 ⟶ 40:
*Năm 1972 CHT BCH TG, hoán chuyển nhiệm vụ với Đại tá Phan Hoà Hiệp, ĐT Hiệp về làm TL SĐ 2 BB. Tháng 5 bàn giao chức CHT BCH TG lại cho Đại tá Dương Văn Đô, đi làm TL QĐ II & QK 2 CT thay thế Trung tướng [[Ngô Du]] xin từ nhiệm.
*Năm 1974, tháng 3 vinh thăng [[Trung tướng]]. Cuối tháng 10 bàn giao QĐ II cho Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] (''Nguyên CHT TT HL Quang trung''). Tháng 11 tái nhiệm chức CHT BCH TG tại trại [[Phù Đổng]] (''Gò Vấp'') thay thế Chuẩn tướng [[Lý Tòng Bá]] đi làm TL SĐ 25 BB (''Vào thời điểm này CH phó BCH TG là Đại tá [[Thẩm Nghĩa Bôi]], Phụ tá CHT BCH TG là Đại tá [[Lương Bùi Tùng]].
==1975==
*Năm 1975 ngày 6-1 kiêm nhiệm chức TL QĐ III & QK & CT thay thế Trung tướng [[Dư Quốc Đống]] xin từ nhiệm.
*Chiều ngày 29-4 ông dùng trực thăng di tản ra Đệ thất Hạm đội đang đậu ở ngoài khơi [[Vũng Tàu]].
Dòng 47:
 
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
 
==Tham khảo==
Hàng 54 ⟶ 53:
* Vien, General Cao Van, ''The Final Collapse''. Washington DC: U.S. Army Center of Military History, 1983.
 
{{Sơ khai tiểu sử}}
 
[[Thể loại:Sinh 1932]]