Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Văn Chuân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Binh nghiệp: clean up, replaced: Tổng Thống → Tổng thống using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Nguyễn Văn Chuân''' (1923-2002). Nguyên là một Tướng lĩnh trong [[Quân lực Việt Nam Cộng hoà]], ông mang quân hàm [[Thiếu Tướng]]. Ông tốt nghiệp khoá đầu tiên [[Trường Võ bị]] do Quân đội Pháp mở ra ở Huế, nhằm mục đích đào tạo sĩ quan người Việt. Ra trường ông được chọn cho mình chuyên môn Quân sự ngành [[Bộ binh]]. Ông đã từng Tư lệnh Sư đoàn Bộ binh và đã lên tới;[[Tư lệnh Quân đoàn]], nhưng vì liên can đến vụ biến động miền Trung VN năm 1966, ông phải ra [[Hội đồng Kỷ luật]] và buộc phải giải ngũ cùng năm khi mới 43 tuổi.
 
==Tiếu sử & học vấn==
 
Tướng '''Nguyễn Văn Chuân''' sinh ngày 1-3-1923 tại Làng Truồi, xã Sư Lỗ, [[Phú Lộc]], [[Thừa Thiên]], miền Trung VN.
*Học sinh [[Trường Quốc học Khải Định]], Huế. Tốt nghiệp Trung học.
 
==Binh nghiệp==
 
Năm 1948: Ông nhập ngũ vào [['''Quân đội Liên hiệp Pháp]]''' (QĐLHP), mang số quân: 43/200.610. Theo học khoá 1 [[Trường Võ bị Huế]] (TVBH) (''khai giảng: 1-10-1948,mãn khoá: 1-6-1949''). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu Uý]]. Ra trường, du học tại Trường Võ bị Liên quân [[Saint Cyr]], Pháp. Mãn khoá về nước được thăng [[Trung Uý]].
===Quân Đội Quốc Gia===
 
Sau khi phục vụ trong QĐQG được 2 năm. Năm 1952: Thăng [[Đại Uý]], Trung đoàn trưởng (TRĐT) [[Trung đoàn Địa phương]] (TRĐ) [[Trần Hưng Đạo]], đồn trú tại [[Quảng Trị]].
 
Năm 1953: Vinh thăng [[Thiếu Tá]], Chỉ huy phó Trường [[Võ bị Liên quân Đà Lạt]] (VBLQĐL).
===Quân Đội VNCH===
 
Năm 1955: Tháng 9, vinh thăng [[Trung Tá]] và được cử giữ chức Chỉ huy trưởng (CHT) trường VBLQĐL (''trong thời gian CHT, ông đã tố chức lễ mãn khoá cho khoá 10 phụ Cương Quyết Sĩ quan Trừ bị. Thủ khoa, tân Thiếu uý [[Ngô Văn Lợi]], sinh 1928 tại Hà Nội, sau là Đại Tá phụ tá hành quân SĐ 3 BB và khoá 11 Sĩ quan hiện dịch. Thủ khoa, tân Thiếu uý [[Ngô Văn Phát]], sinh 1929 tại [[Mỹ Tho]]''). Tháng 3, bàn giao chức CHT Trường VBLQĐL lại cho Trung tá [[Nguyễn Văn Thiệu]] (''nguyên Tiểu khu trưởng Tiểu khu [[Ninh Thuận]]. Đầu tháng 10, Tư lệnh (TL) Sư đoàn (SĐ) 14 Khinh chiến (KC) (''tiền thân của SĐ 22 Bộ binh (BB)'').
Dòng 34:
 
Năm 1967: Đắc cử vào Quốc hội làm Thượng nghị sĩ nhiệm kỳ 1967-1973.
 
==1975==