Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyễn Xuân Trang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quân đội Quốc gia: clean up, replaced: , → , using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
*Tốt nghiệp bằng Thành Chung (1941).
*Công chức (1941-1947).
 
==Binh nghiệp==
 
Năm 1947: Nhập ngũ vào QĐLHP'''Quân Đội LH Pháp''', mang số quân: 44/101.909. Theo học khóa 2 Đỗ Hữu Vị Trường Sĩ quan Viễn đông Nước Ngọt, [[Vũng Tàu]] (Khai giảng: tháng 8-1947, mãn khoá: tháng 6-1948. Khoá đầu được mở ra ở Đà Lạt, gọi là Trường Võ bị Viễn đông). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu Uý]].
===Quân đội LH Pháp===
 
Năm 1947: Nhập ngũ vào QĐLHP, mang số quân: 44/101.909. Theo học khóa 2 Đỗ Hữu Vị Trường Sĩ quan Viễn đông Nước Ngọt, [[Vũng Tàu]] (Khai giảng: tháng 8-1947, mãn khoá: tháng 6-1948. Khoá đầu được mở ra ở Đà Lạt, gọi là Trường Võ bị Viễn đông). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu Uý]].
 
Năm 1948: Ra trường, du học lớp căn bản sĩ quan BB tại Trường Võ bị Đặc biệt Liên quân Pháp (Ecole Spéciale Militaire Inter-Arme tại Coetquidan, Sarthe, Pháp).
 
Năm 1949: Từ tháng 8 đến tháng 12, theo học Trường Thực tập BB (Ecole d'Application d'Atrtillerie tại Idarobersteink, Pfalz Rheinland, Đức). Tháng 7, thăng [[Trung Uý]]. Tháng 9, sau khi hồi hương. Thành lập Tiểu đoàn (TĐ) 5 BB VN tại Trung tâm Huấn luyện số 1 ở Quán Tre (tiền thân của Trung tâm Huấn luyện Quang trung). Tháng 10, Đại đội trưởng Đại đội Công vụ TĐ 5 BB.
===Quân độiĐội LHQuốc PhápGia===
 
Sau khi phục vụ trong QĐQG được một năm. Năm 1951: Tiểu đoàn phó TĐ 5 BB. Tháng 8, theo học khoá Chỉ huy Chiến thuật tại Trung tâm Nghiên cứu Quân sự (Centre d'Etudes Militaires) ở [[Hà Nội]]. Tháng 11, Pháo đội trưởng Pháo đội 3 TĐ 5 PB, đồn trú tại [[Na Sản]], [[Sơn La]].
 
===Quân đội Quốc gia===
 
Năm 1952: TĐ 5 PB di chuyển về [[Nam Định]], sát nhập vào QĐ Quốc gia. Tháng 10, Thăng [[Đại Uý]]. Năm 1953: Tháng 4, Tiếu đoàn trưởng TĐ 5 PB.
 
Năm 1954: TĐ 5 PB di chuyển về Phủ Lạng Thương, [[Bắc Ninh]], đến tháng 5, di chuyển về [[Hải Phòng]]. Tháng 7, thăng [[Thiếu Tá]]. Tháng 9, TĐ 5 PB xuống tàu di chuyển vào [[Đà Nẵng]].
 
===Quân đội VNCH===
 
Hàng 43 ⟶ 38:
 
Năm 1968: Rời khỏi chức vụ CHT PB. Tháng 3, Tham mưu phó Nhân viên BTTM. Năm 1969: Tháng 9, thăng [[Thiếu Tướng]], biệt phái phục vu bộ Ngoại giao.
 
==1975==
 
*Sau ngày 30-4-1975. Cải tạo qua các trại giam Quang trung, Yên Bái, Hà Tây. Nam Hà cho đến ngày 9-9-1987 mới được trả tự do. Bị hư một mắt trong trại giam Hoàng liên sơn.
 
Hàng 51 ⟶ 44:
 
==Tham khảo==
 
*Lược sử QL VNCH, Trần Ngọc Thống & Hồ Đắc Huân (2011).