Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Bá Di”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Học vấn & binh nghiệp: clean up, replaced: Trung Tâm → Trung tâm using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 11:
*Trần bá Thanh (Đại úy Bộ binh).
*Trần Bá Nhân (Thiếu úy Không quân).
 
==Học vấn & binh nghiệp==
'''Học Vấn'''
Hàng 19 ⟶ 18:
'''Binh Nghiệp'''
 
Năm 1951: Tình nguyên nhập ngũ vào '''Quân độiĐội LiênQuốc hiệp PhápGia''', mang số quân: 51/121.114. Theo học khoá 5 Hoàng Diệu Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt (VBLQĐL) (khai giảng: 1-7-1951, mãn khoá: 24-4-1952). Tốt nghiệp với cấp bậc [[Thiếu Uý]], gia nhập vào Quân đội Quốc gia.
 
Năm 1952: Tháng 5, Trung đội trưởng của Tiểu đoàn 61 VN, đồn trú tại Đức Hoà, Chợ lớn. Tháng 10, Huấn luyện viên khoá 8 Trường VBLQĐL. Năm 1953: Tháng 6, Chỉ huy phó kiêm trưởng ban 3 Chi khu Biệt lập Mỹ Tho thuộc Phân khu Mỹ Tho.
 
Năm 1954: Tháng 4, thăng [[Trung Uý]] Làm Đại đội trưởng Liên đội 4, Trung đoàn 2 Vệ binh Nam Việt kiêm Chi khu trưởng Chi khu Chợ Gạo và Chi khu Biệt lập Mỹ Tho. Tháng 8, thăng [[Đại Uý]], làm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 582, Trung đoàn Địa phương 134, kiêm Tiểu khu trưởng Gò Công thuộc Phân khu Mỹ Tho.
===Quân Đội VNCH===
 
Sau khi chuyển sang QĐVNCH (1955). Năm 1956: Tháng 6, Phó Trưởng Phòng 3 Đệ Nhất Quân khu Sài Gòn. Năm 1957: Tháng 6, Trưởng Phòng 3 Đệ Nhất Quân Khu. Tháng 10, du học khoá Bộ binh Cao cấp tại Trường Fort Benning, Georgia, Hoa Kỳ. Năm 1958: Tháng 4, Trưởng Phòng 3 Liên Quân khu I + V & Thủ Đô Sài Gòn. Năm 1959: Tháng 9, Phó Tỉnh trưởng Nội an Phong Dinh kiêm Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự Phong Dinh, Quân khu 5.
 
Năm 1961: Tháng 7, thăng [[Thiếu Tá]], Phó Tỉnh trưởng Nội an Tỉnh Phong Dinh. Tháng 9, Trung đoàn trưởng Trung đoàn 33, Sư đoàn 21 Bộ binh, Quân khu 5 thay thế Thiếu tá [[Đặng Đình Thuỵ]] (sinh 1929 tại Hà Nội, tốt nghiệp Khoá 2 Trường Võ bi Huế, sau là Đại tá Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Chi Lăng, Đà Nẵng).
Dòng 38:
 
Năm 1974: Tháng 11, Chỉ huy trưởng Trung tâm Huấn luyện Quang Trung thay thế Thiếu tướng [[Phạm Văn Phú]] đi làm TL QĐ II & Quân Khu 2 Chiến thuật.
 
==1975==
*Sau ngày 30-4 bị đi tù cải tạo qua các trại giam: Cần Thơ & Hốc Môn (5/75-6/76). Yên Bái, Hà Tây, Nam hà (6/76-5/88), Hàm Tân (5/88-5/92). Ngày 5-5-1992 được trả tự do.