Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trương Quang Ân”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
 
'''Trương Quang Ân''' (1932-1968). Nguyên là một Tướng lĩnh trong [[Quân Lực Việt Nam Cộng Hoà]] (QL VNCH), được Truy thăng cấp [[Thiếu Tướng]]. Ông tốt nghiệp Từ Trường Võ bị Liên quân do Quân đội Pháp điều hành. Ra trường ông được chọn về Binh chủng Nhảy Dù (ND). Năm 1966, ông được chuyển sang lĩnh vực Hành chính & Bộ binh (BB). Ông tử nạn khi đương nhiệm Tư lệnh Sư đoàn 23 BB.
 
==Tiểu sử & gia đình==
 
Hàng 7 ⟶ 6:
*Thân phụ: Cụ Trương Văn Ngỡi. ''Hạ sĩ quan Không quân Quân đội Liên hiệp Pháp. Từ trần tháng 4-1954. Ông bà có 6 người con gồm 4 trai và 2 gái. Tướng '''Ân''' là trưởng nam. Hai người em trai khác cùng phục vụ trong QLVNCH đến ngày 30-4-1975, trong đó có Đại Uý Trương Trọng Nghĩa, khoá 27 Sĩ quan Thủ Đức''.
*Phu nhân: Bà Dương Thị Kim Thanh. ''sinh 1931 tại Thừa Thiên. Tốt nghiệp Cán sự y tế tại Huế. Năm 1955, tốt nghiệp khoá 1 Nhảy Dù, một trong 9 nữ Quân nhân Nhảy Dù đầu tiên của Quân đội Quốc gia VN, giải ngũ khi còn Chuẩn Uý''.
 
==Binh nghiệp==
 
*Theo học Trường Thiếu sinh quân Đông dương Cap Saint-Jacques, Vũng Tàu (1949-1950).
 
Hàng 25 ⟶ 22:
Năm 11968: Vinh thăng Chuẩn Tướng. Vẫn TL SĐ 23 BB.
*Ngày 8-9-1968, cùng với phu nhân tử nạn vì công vụ trên Trực thăng H.34 tại 10 km bắc Đức Lập, Quảng Đức khi đang trên đường bay thăm viếng và uỷ lạo các đơn vị trực thuộc SĐ đang hành quân.
 
*Tang lễ được cử hành trọng thể tại tư gia trong cư xá sĩ quan Lê Đại hành, Sài Gòn. Ông được Truy thăng cấp [[Thiếu Tướng]] và Truy tặng Đệ tam đẳng Bảo quốc Huân chương. Phu nhân cũng được Truy tặng Đệ ngũ đẳng Bảo quốc Huân chương. An táng tại Nghĩa trang Đô thành Mạc Đỉnh Chi, SG.