Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỳ đà”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = Kỳ đà
| image = NileBengal monitor lizard01.jpg
| image_caption = (''[[VaranusKỳ niloticusđà vân]]'')
| taxon = Varanus
| authority = [[Blasius Merrem|Merrem]], 1820
Dòng 22:
}}
'''Kỳ đà''' ([[Danh pháp khoa học]]: ''Varanus'') là một chi [[thằn lằn]] năm trong [[Họ Kỳ đà]] đôi khi còn được gọi là ''[[cự đà]]''. Đây là nhóm khá đa dạng với 77 loài phân bố ở [[châu Phi]], [[châu Á]] và phong phú nhất là ở [[Úc]] với 31 loài. Varanus bao gồm các loài lớn như [[kỳ đà khổng lồ]] trên sa mạc ở Úc ([[Varanus giganteus]]), cơ thể dài hơn 2m, và [[rồng Komodo]] (Varanus komodoensis) dài hơn 3m và nặng hơn 80kg.
 
==Đặc điểm==
Kỳ đà là loài bò sát lớn. Toàn thân phủ một lớp vảy. Chúng có cổ dài, đuôi và bộ chân khỏe, tứ chi phát triển. Hình hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng (thằn lằn) nhưng to và dài hơn, có thể dài đến 2,5 - 3 m, nặng khoảng 10 kg. Đầu hình tam giác nhọn về phía mõm, thân hình trông nặng nề hơn. Mắt có con ngươi thẳng đứng. Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón tòe rộng, mặt dưới ngón có các nút bám để con vật dễ leo trèo. Chúng thích ngâm mình, săn mồi nơi sông suối giống như cá sấu.