Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh dương Thomson”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n General Fixes
n AlphamaEditor Tool, General Fixes
Dòng 16:
| binomial_authority = [[Albert C. L. G. Günther|Günther]], 1884<ref name=msw3>{{MSW3 | id=14200548 |pages=|heading=''Eudorcas thomsonii''}}</ref>
}}
'''Linh dương Thomson''', tên khoa học '''''Eudorcas thomsonii''''', là một loài [[lớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Họ Trâu bò|Bovidae]], bộ [[Bộ Guốc chẵn|Artiodactyla]], được Günther mô tả năm 1884.<ref name=msw3/> Đây là một trong những loài [[linh dương]] nổi tiếng, được lấy theo tên của nhà thám hiểm [[Joseph Thomson]], bởi vậy thỉnh thoảng loài này còn được gọi là "'''tommie'''".<ref name="awf.org">http://www.awf.org/content/wildlife/detail/thomsonsgazelle</ref>.
 
Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson là một phân loài của [[linh dương mặt đỏ]]. Trước đây, chúng từng được xếp vào chi ''Gazella'', phân chi ''Eudorcas'' trước khi ''Eudorcas'' cũng được coi là một chi riêng.<ref>Kingdon, Jonathan (1997) ''The Kingdon Field Guide to African Mammals''. Academic Press, San Diego and London. Pp. 411–413. (ISBN 0-12-408355-2)</ref> Linh dương Thomson là loài linh dương phổ biến nhất tại khu vực Đông Phi<ref name="awf.org"/> với khoảng hơn 500 nghìn cá thể trên toàn bộ châu Phi.<ref name=iucn>Antelope Specialist Group 1996. [http://www.iucnredlist.org/search/details.php/8982/all Gazella thomsonii]. [http://www.iucnredlist.org 2008 IUCN Red List of Threatened Species. ] Downloaded on ngày 30 tháng 7 năm 2007.</ref>.
 
==Đặc điểm nhận dạng==
Dòng 35:
Trong suốt mùa mưa, khi nguồn thức ăn dồi dào, những con đực trưởng thành tạo lập một lãnh thổ riêng<ref name="Walther 1977">Walther, F. R. (1977). "Sex and Activity Dependency of Distances Between Thomson's Gazelles (''Gazella Thomsoni'' Gunther 1884)." ''Animal Behaviour'' '''25'''(3): 713-719.</ref> và xua đuổi những con đực còn non, gọi là "nhóm độc thân", ra khỏi lãnh thổ của chúng.<ref name="Jarman 1974"/> Trong khi đó, những con cái sẽ hợp thành những nhóm "di cư", di chuyển từ vùng lãnh thổ này sang vùng khác, thông thường là những vùng có nguồn thức ăn dồi dào nhất.<ref name="Jarman 1974">Jarman, P. J. (1974). "The Social Organization of Antelope in Relation to their Ecology." ''Behaviour'' '''48'''(3-4): 215-267.</ref> Khi những nhóm "di cư" này đi ngang qua một vùng lãnh thổ để tìm kiếm thức ăn, con đực sẽ tìm cách quây chúng lại, và thường thì chúng sẽ giữ lại được một vài con cái cho mình.<ref name="Estes 1991"/><ref name="Jarman 1974"/> Trong mùa sinh sản, những con đực mới lớn cố gắng tìm cách chứng tỏ ưu thế của mình qua các trận chiến, còn những con đực trưởng thành thích phô trương sức mạnh với nhau hơn là lao vào những trận chiến này.<ref name="Estes 1991">Estes, R. (1991). ''The Behavior Guide to African Mammals, Including Hoofed Mammals, Carnivores, Primates.'' Los Angeles, The University of California Press. pgs. 70-75</ref> Nếu một con đực trong "nhóm độc thân" đi ngang qua lãnh thổ của một con đực trưởng thành, kẻ thống trị sẽ đuổi nó ra khỏi lãnh thổ của mình.<ref name="Estes 1991"/>
 
Trong khi tuần tra quanh lãnh thổ của mình, con đực trưởng thành thường đánh dấu lãnh thổ bằng cách cọ sừng và [[tuyến lệ]] <ref name="Estes 1991"/><ref name="Roman"/> vào những khóm cỏ, nền đất hay cây bụi xung quanh.<ref name="Roman">Fritz Walther, (1995) In the Country of Gazelles, Chapter 1; "Short-tail and Roman", pp. 1-37. Indiana University Press.</ref>. Lãnh thổ của những con đực có thể có chung đường biên giới và khi hai kẻ thống trị giáp mặt nhau, chúng sẽ tiến hành một trận chiến nghi lễ: hai con đực lao vào nhau như sắp chiến đấu nhưng rồi lại tách ra.<ref name="Roman"/> Sau đó, hai kẻ tranh giành sẽ chạy song song dọc giới tuyến chung rồi tách nhau ra.<ref name="Roman"/> Những trận chiến nghi thức kiểu này không phải để tìm ra kẻ chiến thắng, mà đơn giản chỉ nhằm mục đích khẳng định lãnh thổ của hai bên.<ref name="Roman"/> Một con đực trưởng thành thường sẽ không xâm phạm lãnh thổ của những con đực khác. Cuộc tán tỉnh của linh dương đực với linh dương cái sẽ dừng lại nếu con cái chạy sang lãnh thổ của tên hàng xóm, nhưng tất nhiên là gã hàng xóm sẽ tiếp tục cuộc cuộc vui này.<ref name="Roman"/>
 
==Sinh sản và chăm sóc con==