Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sông Nin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n Bot: sửa lỗi chung
n AlphamaEditor Tool, General Fixes
Dòng 12:
| Lưu vực = 3.400.000 km² (1.312.740 dặm²)
}}
'''Sông Nin''' ([[tiếng Ả Rập]]: النيل, ''an-nīl'', [[tiếng Ai cập cổ]]: iteru hay Ḥ'pī - có nghĩa là sông lớn), là dòng sông thuộc [[châu Phi]], là sông chính của khu vực Bắc Phi, là con sông dài nhất trên thế giới,<ref>{{cite encyclopedia |url=http://www.britannica.com/EBchecked/topic/415347/Nile-River |title=Nile River |encyclopedia=[[Encyclopædia Britannica]]}}</ref> với chiều dài 6.650&nbsp;km và đổ nước vào [[Địa Trung Hải]]. Sông Nin đượcgọi là sông "quốc tế" vì thượng nguồn của nó bắt đầu từ 11 quốc gia gồm [[Tanzania]], [[Uganda]], [[Rwanda]], [[Burundi]], [[Cộng hòa Dân chủ Congo]], [[Kenya]], [[Ethiopia]], [[Eritrea]], [[Nam Sudan]], [[Sudan]] và [[Ai Cập]].<ref>{{chú thích tạp chí|last=Oloo|first=Adams|title=The Quest for Cooperation in the Nile Water Conflicts: A Case for Eritrea|journal=African Sociological Review|year=2007|volume=11|issue=1 |url=http://www.codesria.org/IMG/pdf/07_Oloo.pdf|accessdate=ngày 25 Julytháng 7 năm 2011}}</ref>
 
Sông này còn được người Việt phiên âm là '''Nhĩ Lô''' như trong sách ''Tây hành nhật ký'' của [[Phạm Phú Thứ]].
Dòng 19:
 
==Các đoạn sông==
[[Sông Kagera]] đổ vào hồ Victoria gần thị trấn [[Bukoba]] của Tanzania là nguồn cung cấp nước dài nhất, mặc dù các nguồn tài liệu khác nhau không công nhận nó là nhánh dài nhất và do đó nó là nguồn xa nhất của sông Nile.<ref>{{chú thích báo | author = McLeay, Cam |date= Julyngày 2, tháng 7 năm 2006 |title=The Truth About the Source of R. Nile |work=[[New Vision]] |url=http://www.newvision.co.ug/PA/8/459/507212 |accessdate= Augustngày 31, tháng 8 năm 2011}}</ref> Nguồn hoặc là [[Sông Ruvyironza]] từ [[tỉnh Bururi]], [[Burundi]],<ref>{{chú thích web | url= http://www.egyptattraction.com/nile-river-egypt.html | title= Nile River | accessdate= Februaryngày 5, tháng 2 năm 2011}}</ref> hoặc [[Nyabarongo]] chảy từ [[rừng Nyungwe]] ở Rwanda.<ref>{{chú thích báo | publisher = BBC News |date= Marchngày 31, tháng 3 năm 2006 |title=Team Reaches Nile's 'True Source' |url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/england/hampshire/4864782.stm |accessdate= Aprilngày 4, tháng 4 năm 2011|ref=harv}}</ref> Hai nguồn cung cấp này gặp nhau tại [[thác Rusumo]] tại ranh giới của Rwanda-Tanzania.
 
Năm 2010, một nhóm khải sát<ref>Described in ''[[Joanna Lumley]]'s Nile'', 7 pm to 8 pm, [[ITV (TV network)|ITV]], Sunday ngày 12 Augusttháng 8 năm 2011.</ref> đã đến đây miêu tả về nguồn của nhánh [[Rukarara]],<ref>{{chú thích web|author=|url=http://www.telegraph.co.uk/travel/activityandadventure/734885/Journey-to-the-source-of-the-Nile.html |title=Journey to the source of the Nile |publisher=Telegraph |date= |accessdate=2012-09-06}}</ref> và đ theo một con đường trên sườn núi đã tìm thấy (trong mùa khô) nguồn nước mặt lộ ra chảy nhiều dặm ở phía thượng lưu, và đã tìm thấy nguồn mới, do đó chiều dài sông Nin là 6.758&nbsp;km. [[Vịnh Gish]] được xem là nơi có "nước thánh" có giọt đầu tiên của sông Nin.<ref>{{chú thích web | url = http://www.aljazeera.com/indepth/features/2013/12/next-egypt-do-ethiopia-nile-201312872410501805.html | tiêu đề = Next on Egypt's to | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
=== Nin Trắng ===
Dòng 38:
 
=== Lưu vực sông Nin ===
Lưu vực sông Nin chiếm khoảng 1/10 diện tích châu Phi là nơi phát triển và tàn lụi của nhiều nền văn minh cổ đại. Cư dân hai bên bờ sông Nin là một trong những nhóm người đầu tiên biết trồng trọt, làm nông nghiệp và sử dụng cày. Lưu vực sông Nin được giới hạn ở phía Bắc bởi biển Địa Trung Hải, phía Đông bởi dãy Biển đỏ (Red Sea Hills) và Cao nguyên Ethiopia, phía Nam bởi cao nguyên Đông Phi, trong đó có bao gồm hồ Victoria là một trong 2 nguồn của sông Nin, phía Tây tiếp giáp với lưu vực sông Chad, sông Công gô và trải dài xuống Tây nam đến dãy Marrah thuộc Sudan <ref>{{chú thích web | url = http://www.britannica.com/EBchecked/topic/415347/Nile-River | tiêu đề = Nile River river, Africa | author = | ngày = | ngày truy cập = 8 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = Encyclopedia Britannica | ngôn ngữ = }}</ref>
 
== Lịch sử ==
Dòng 46:
 
==Tranh chấp về nước ==
Nước sông Nin ảnh hưởng đến các thể chế chính trị Đông Phi và [[Sừng châu Phi]] trong nhiều thập kỷ. Các quốc gia gồm [[Uganda]], [[Sudan]], [[Ethiopia]] và [[Kenya]] đã phàn nàn về việc Ai Cập thống trị nguồn tài nguyên nước. [[Sáng kiến lưu vực sông Nin]] thúc đẩy hợp tác hòa bình giữa các nước.<ref>[http://www.nilebasin.org/aboutUs.htm The Nile Basin Initiative]{{dead link|date=September 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo | url=http://www.nytimes.com/2010/09/26/world/middleeast/26nile.html?_r=1&ref=world| title=Egypt and Thirsty Neighbors Are at Odds Over Nile| publisher=New York Times| date=ngày 25 Septembertháng 9 năm 2010| accessdate=ngày 25 Septembertháng 9 năm 2010| first=Thanassis| last=Cambanis}}</ref>
 
Nhiều nỗ lực đã được thực hiện nhằm thiết lập những thỏa thuận chia sẻ nước sông Nin giữa các quốc gia này. Nhưng rất khó khăn để đạt được thỏa thuận của tất cả các quốc gia trên về lợi ích của họ và những khác biệt về chính trị, chiến lược và xã hội. Ngày 14 tháng 5 năm 2010 tại [[Entebbe]], [[Uganda]], [[Ethiopia]], [[Rwanda]], [[Tanzania]] và [[Uganda]] đã ký một thỏa thuận mới về chia sẻ nước sông Nin mặc dù thỏa thuận này chịu sự phản đối mạnh mẽ của Ai Cập và Sudan. Lý tưởng nhất, những thỏa thuận như thế này nhằm thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả và công bằng nguồn tài nguyên nước lưu vực sông Nin. Nếu không có sự hiểu rõ hơn về sự sẵn có của nguồn tài nguyên nước trong tương lai của sông Nin, thì sẽ có nhiều cuộc xung đột giữa các quốc gia dựa vào nguồn cấp nước, phát triển kinh tế và xã hội từ sông Nin.<ref name="hdl.handle">Mohamed Helmy Mahmoud Moustafa Elsanabary{{chú thích tạp chí| url = http://hdl.handle.net/10402/era.28151| title= Teleconnection, Modeling, Climate Anomalies Impact and Forecasting of Rainfall and Streamflow of the Upper Blue Nile River Basin| year = 2012| publisher = [[University of Alberta]]| publication-place = [[Canada]]| accessdate = ngày 23 Januarytháng 1 năm 2012| postscript = }}</ref>
 
== Khám phá hiện đại ==