Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hệ chữ viết”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: khác khác → khác using AWB
~~~~
Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động
Dòng 1:
{{sơ khai ngôn ngữ}}{{1000 bài cơ bản}}
[[Tập tin:Writing systems worldwide.png|460px|thumb
| {{Navbox with columns |child |style=font-size:90100%;
| abovestyle=background:transparent;font-size:110%;padding:0;font-weight:bold;
| above = Các hệ chữ viết ở các nước và các vùng trên toàn thế giới
Dòng 31:
'''Hệ chữ viết''' là là một phương pháp lưu trữ thông tin và chuyển giao tin nhắn (thể hiện suy nghĩ hoặc ý tưởng) được tổ chức (thông thường được chuẩn hóa) trong một ngôn ngữ bằng cách [[mã hóa]] và [[giải mã]] theo cách [[trực quan]] (hoặc có thể gián tiếp).
 
Quá trình mã hóa và giải mã này được gọi là [[viết]] và [[đọc]], bao gồm một tập hợp các dấu hiệu hoặc chữ tượng hình, cả hai được biết đến như là các ký tự. Các ký tự này bao gồm cả [[chữ]] và [[số]], thường được ghi vào một vật lưu trữ như [[giấysổ tay]] hoặc [[thiết bị lưu trữ điện tử]]. Các phương pháp khônglưu bềngiữ cũng có thể được sử dụng lại, chẳng hạn như viết trên [[cátnháp]] hoặc [[vẽ lên trờigiấy trắng bằng khóinhững cây bút chì hay máybút baymàu]].
 
Các thuộc tính chung củađược hệ thống áp dụng bằng từ ngữ (chữ viết có thể được phân loại) thành 32 thể loại được xác định như sau: 1 là dựa trên [[bảng chữ cái]], [[bảng âm2 tiết]], hoặcdựa trên [[bảng chữâm tượng hìnhtiết]]. Bất kỳ hệ thống cụ thể có thể có các thuộc tính của một haytrong nhiềuhai thể loại trên. Trong các loại hệ thống dựa trên chữ cái, có một bộ tiêu chuẩn của các [[chữ cái]] (ký hiệu văn bản hoặc đồ hình cơ bản) của các [[phụ âm]] và [[nguyên âm]] mã hoá dựa trên các nguyên tắc chung là các chữ cái (hoặc cặp/nhóm chữ cái) đại diện cho âm vị (âm thanh đáng kể cơ bản) của [[văn nói]]. Trong các loại hệ thống dựa trên [[âm tiết]], thường liên kết một đoạn chữ tượngkèm theo hình choảnh [[nhân viên]] và xây dựng thành một hệ thống âm tiết (cóđã thểđược cấu mộttạo cặpthành đôicác hoặcvăn nhómbăn âm vị,tiết đượcnghĩa ở đây nói), coirằng là các cấuâm tiết tạo thành một hệ thống [[văn bản]] hỗ trợ nhiều ngôn ngữ bởi người dùng và được để xây dựng một trong những [[từ ngữ]]). Trong một hệ thống dựa trên chữ tượng hình, mỗi đoạn chữ tượng hình đại diện cho một đoạn từ ngữ, hoặc một đơn vị ngữ nghĩa (mà bảnngười thândùng đã bao gồm một hoặc nhiều âm tiết). Các hệ chữ viết khác bao gồm [[abjadsacb]] (là một bảng chữ cái mà không có nguyên âm) và [[abugidasabc]], còn được gọi là [[alphasyllabariesAbc]], ở đó [[nguyên âm]] được thể hiện bởi dấu hoặc các sửa đổi khác của phụ âm).
 
Phân loại của hệ thống chữ viết có thể được xác định bằng số các đoạn chữ tượng hình được sử dụng trong hệ thống. Bảng chữ cái thường sử dụng một bộ từ 2024 đến 3534 chữ cái và 10 chữ số để thể hiện đầy đủ một ngôn ngữ, trong khi bảng âm tiết có thể có 80 đến 100 âm tiết, và bảngđoạn chữ tượngkèm theo hình có thể có hàng trăm đến hàng trăm nghìn chữvăn bản hình, ở trang này không áp dụng tượng hình.
 
==Hệ chữ viết tiếng Việt==