Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đô thị Việt Nam”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
Các '''đô thị tại Việt Nam''' là những [[Thành phố (Việt Nam)|thành phố]], [[Thị xã (Việt Nam)|thị xã]], [[Thị trấn (Việt Nam)|thị trấn]]; [[Huyện (Việt Nam)|huyện]]; [[Xã(Việt Nam)|xã]] được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định thành lập. Các đô thị được chia thành 6 loại gồm đô thị đặc biệt và các đô thị từ loại I đến loại V. Các đô thị đặc biệt, loại I và loại II phải do Thủ tướng ra quyết định công nhận; các kiểu đô thị loại III và IV do Bộ Xây dựng ra quyết định công nhận; và loại V do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh công nhận. Hiện tại Việt Nam có hai đô thị đặc biệt là [[Hà Nội]] và [[Thành phố Hồ Chí Minh]], 15 đô thị loại I, 2122 đô thị loại II, 4342 đô thị loại III, 70 đô thị loại IV. Khoảng 35% dân số Việt Nam sống ở đô thị.
 
== Phân loại đô thị ==
Dòng 58:
#Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong tổng số lao động nội đô từ 75% trở lên;
#Có cơ sở hạ tầng được xây dựng từng mặt đồng bộ và hoàn chỉnh;
Đô thị loại III có thể là một thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh. Tại thời điểm 7/8/2010, Việt Nam có 32 đô thị loại III. Đến tháng 1/2015 có 4342 đô thị loại III (trong đó có 11 thị xã).
 
== Đô thị loại IV ==