Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bách Tế”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Quan hệ với Nhật Bản: AlphamaEditor Tool, General Fixes
Dòng 242:
Để đương đầu với sức ép quân sự từ [[Cao Câu Ly]] ở phía bắc và [[Tân La]] ở phía đông, Bách Tế (''Kudara'' trong tiếng Nhật) đã thiết lập mối quan hệ gần gũi với Nhật Bản. Theo biên niên sử Triều Tiên [[Tam quốc sử ký]], Bách Tế và Tân La đã gửi một vài hoàng tử sang triều đình Nhật Bản để làm con tim.<ref>{{chú thích sách | title = Tam quốc sử ký | language = tiếng Hàn| url= http://www.koreandb.net/Sam/bon/samkuk/04_250_2001365.htm | quote = 六年 夏五月 王與倭國結好 以太子腆支爲質}}</ref> Tuy vậy, việc đưa các hoàng tử sang Nhật cũng có thể hiểu là một hoạt động ngoại giao.<ref name="ReferenceB">Hong Wontack 1994 Paekche of Korea and the origin of Yamato Japan, Seoul Kadura International</ref>
 
Với lịch sử lâu dài cùng các tư liệu không thống nhất, rất ít kết luận có thể được đưa ra về mối quan hệ giữa Bách Tế và Nhật Bản. Việc nghiên cứu sâu hơn gặp phải khó khăn, một phần là do việc hạn chế nghiên cứu các lăng mộ hoàng gia tại Nhật Bản từ năm 1976. Trước 1976, các nhà nghiên cứu nước ngoài có thể tiếp cận, và một số đã tìm thấy các đồ vật khảo cổ Triều Tiên trong các điểm khai quật tại Nhật Bản. Gần đây vào năm 2008, Nhật Bản đã cho phép một sự tiếp cận có giới hạn đối với các nhà khảo cổ nước ngoài, song cộng đồng quốc tế vẫn còn nhiều câu hỏi chưa được trả lời. [[Hội địa lý Quốc gia Hoa Kỳ|National Geographic]] viết rằng việc Nhật Bản "''giữ việc tiếp cận các lăng mộ bị hạn chế, đang thúc đẩy các tin đồn rằng nhà chức trách khiếp sợ việc khai quật có thể khám phá ra liên hệ về mặt huyết thống giữa hoàng tộc "thuần chủng" và người Triều Tiên''"<ref>{{chú thích web | url = http://news.nationalgeographic.com/news/2008/04/080428-ancient-tomb.html | tiêu đề = Japanese Royal Tomb Opened to Scholars for First Time | author = | ngày = | ngày truy cập = 9 tháng 2 năm 2015 | nơi xuất bản = | ngôn ngữ = }}</ref>
 
Trong bất kỳ trường hợp nào, thì người Triều Tiên cũng đã góp phần truyền bá vào Nhật Bản các hiểu biết về hệ thống Hán tự, Phật giáo và kỹ thuật chế tạo vũ khí bằng sắt, cùng các công nghệ khác.<ref>"[http://theseoultimes.com/ST/?url=/ST/db/read.php?idx=580 Korean Buddhism Basis of Japanese Buddhism]," ''Seoul Times'', 18 tháng 6, 2006; "[http://www.asiasocietymuseum.org/buddhist_trade/koreajapan.html Buddhist Art of Korea & Japan]," Asia Society Museum; "[http://www.japan-guide.com/e/e2046.html Kanji],"</ref><ref>JapanGuide.com; "[http://encarta.msn.com/encyclopedia_761568150_4/Pottery.html Pottery]," MSN Encarta; "[http://www.japanvisitor.com/index.php?cID=359&pID=334&cName=Japanese History of Japan]," JapanVisitor.com. [http://www.webcitation.org/5kwPni5fJ Archived] 2009-10-31.</ref> Đổi lại, Nhật Bản cung cấp sự ủng hộ về mặt quân sự.<ref>{{chú thích sách | editor = Delmer M. Brown (ed.) | year = 1993 | title = The Cambridge History of Japan | publisher = Cambridge University Press | pages = 140–141 | url = http://books.google.com/books?visbn=0521223520&id=x5mwgfPXK1kC&pg=PA141&lpg=PA141&dq=Paekche+hostage+japan}}</ref>