Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triện thư”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Vanhoabui (thảo luận | đóng góp)
Bài mới
 
Vanhoabui (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox Writing system
|name=Seal script
|type=[[Logographic]]
|languages=[[Old Chinese]]
|time= [[Bronze Age China]]
|fam1=[[Oracle Bone Script]]
|children=[[Clerical script]]<br />[[Kaishu]]<br />[[Kanji]]<br />[[Kana]]<br />[[Hanja]]<br />[[Zhuyin]]<br />[[Simplified Chinese]]<br />[[Chu Nom]]<br />[[Khitan script]]<br />[[Jurchen script]]<br />[[Tangut script]]
|unicode
|iso15924=Hani, Hans, Hant
}}
{{Hán tự}}
[[Image:Seal Eg.png|200px|thumbnhỏ|leftTrái|ChineseTriện charactersthư forviết thebằng wordskiểu 'sealchữ script'thông inthường [[regular scriptkiểu chữ triện]]
(left) and seal script (right).]]
'''Triện thư''' ([[tiếng Trung]]:giản thể: 篆书; phồn thể: 篆書, [[bính âm]]: zhuànshū), hay kiểu chữ triện, là một kiểu chữ cổ của [[thư pháp Trung Quốc]]. Nó có nguồn gốc từ [[chữ giáp cốt]] thời [[nhà Chu]] và phát triển ở nước Tần trong thời kì Chiến quốc. Kiểu chữ triện của nhà Tần trở thành dạng chữ viết chính thức cho toàn Trung Quốc dưới thời nhà Tần và tiếp tục được sử dụng rộng rãi để khắc trang trí trên các ấn tín dưới thời nhà Hán.