Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Triệu (nước)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
n AlphamaEditor, General Fixes
Dòng 50:
 
Vào đầu thời kỳ Chiến Quốc, nước Triệu là một trong những quốc gia yếu nhất nhưng đã đạt được sức mạnh đáng nể trong thời kỳ trị vì của [[Triệu Vũ Linh vương]]. Vào cuối thời kỳ Chiến Quốc, Triệu là nước duy nhất đủ hùng mạnh để chống lại cường quốc khi đó là [[Tần (nước)|Tần]].
[[FileTập tin:De stridande staterna animering.gif|thumb|470px|right|Giản đồ các nước thời Chiến Quốc<ref>[http://www.mdbg.net/chindict/chindict.php?page=worddict&wdrst=0&wdqb=战国策 ”MDBG”], Sökord: 战国策</ref>]]
==Khởi nguyên==
Theo truyền thuyết, thủy tổ các đời quân chủ nước Triệu là [[Bá Ích]], từng làm quan ở nước Ngu, được phong ấp Doanh ăn lộc, từ đó hậu duệ Bá Ích lấy họ Doanh. Đến cuối đời Thương, hậu duệ Bá Ích là [[Phi Liêm]] cùng với con trai trưởng là [[Ác Lai]] phò tá [[Thương Trụ]] chống lại [[Chu Vũ vương]] nên đều bị giết. Con cháu Phi Liêm ly tán, phân thành 2 dòng chính. Một nhánh lưu lạc đến Khuyển Khâu, đến đời Phi Tử thì được nhà Chu phong cho ấp Tần làm phụ dung, hình thành thủy tổ nước Tần. Người con thứ của Phi Liêm là [[Quý Thắng]] di chuyển đến Hoàng Hà định cư, con Quý Thắng là [[Mạnh Tăng]] hiệu Trạch Cao Lang sống vào thời Chu Thành Vương. Mạnh Tăng sinh [[Hành Phụ]], Hành Phụ sinh [[Tạo Phụ]]. Tạo Phụ do lập không ít công trạng nên được Chu Mục Vương phong làm đại phu, lấy [[Hồng Đồng|Triệu Thành]] làm thực ấp, từ đó mang họ Triệu, hình thành thủy tổ nước Triệu. Hậu duệ 6 đời Tạo Phụ là [[Yêm Phụ]] có danh hiệu là Công Trọng sống vào thời Chu Tuyên Vương, Yêm Phụ sinh [[Thúc Đới]].
Dòng 111:
| [[Triệu Liệt hầu]] || Triệu Tịch || 9 || [[408 TCN]]-[[400 TCN]]
|-
| [[Triệu Vũ hầu]] || &nbsp; || 13 || [[399 TCN]]-[[387 TCN]]
|-
| [[Triệu Kính hầu]] || Triệu Chương || 12 || [[386 TCN]]-[[375 TCN]]