Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Amy Winehouse”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 88:
[[Tập tin:Amy Winehouse -Virgin Festival, Pimlico, Baltimore, Maryland-4August2007.jpg|thumb|upright|right|Winehouse trình diễn tại Virgin Festival, Pimlico, Baltimore trong năm 2007]]
 
Năm 2008 đã là một năm đại thắng của Amy trong nhiều giải thưởng quốc tế, như tại [[Giải Grammy|mùa giải Grammy lần thứ 50]], cô đã giành chiến thắng tại hạng mục "[[Giải Grammy cho Thu âm của năm|Thu âm của năm]]", "[[Giải Grammy cho Bài hát của năm|Bài hát của năm]]" và "[[Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất|Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất]]" cho đĩa đơn "Rehab", trong khi album ''Back to Black'' đã được đề cử cho giải "[[Giải Grammy cho Album của năm|Album của Năm]]" và đã thắng giải "[[Giải Grammy cho Album giọng pop xuất sắc nhất|Album giọng pop xuất sắc nhất]]".<ref>
*{{chú thích báo|author= The Envelope |archivedate= ngày 5 tháng 6 năm 2012 |title= Grammy Scorecard |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012 |newspaper= [[Los Angeles Times]] |url= http://theenvelope.latimes.com/awards/grammys/env-2007grammys-list,0,430247.htmlstory}}
*{{Wayback|url= http://www.livedaily.com/news/13646.html |date= 20100107204931 |title= The 50th Annual Grammy Awards winners |df= yes}}. [[LiveDaily]]. ngày 10 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ ngày 23 tháng 7, 2011.</ref> Sự hợp tác cùng nhà sản xuất Mark Ronson đãcòn giúp cô thắng thế tại hạng mục "Nhà sản xuất của năm, không thuộc nhạc kịch".<ref>{{chú thích báo|author= The Envelope |archivedate= ngày 16 tháng 7 năm 2012 |title= Production, Non-Classical; Surround Sound; Production, Classical; Classical; Music Video |newspaper= Los Angeles Times |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012 |url= http://theenvelope.latimes.com/awards/grammys/env-2007grammy1nom5dec05,0,4331325.htmlstory}}</ref> Cô đã còn thắng thêm một giải cho "[[Giải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất|Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất]]", giúp cô nhận được danh hiệu "Nữ nghệ sĩ Anh Quốc dành nhiều giải Grammy nhất" trong [[Sách Kỷ lục Guinness]] phiên bản năm 2009<ref>{{Wayback|url= http://www.dailyrecord.co.uk/entertainment/entertainment-catch-all/2008/09/15/now-that-s-entertaining-86908-20737280/ |date= 20090209061029 |title= Now That's Entertaining |df= yes}}. ''[[Daily Record (Scotland)|Daily Record]]''. ngày 15 tháng 9 năm 2008. Lưu trữ ngày 12 tháng 1, 2014.</ref> Cô còn thể hiện bài hát "You Know I'm No Good" và "Rehab" cho đêm trao giải hôm đó thông qua hệ thống vệ tinh, khi cô chưa được cấp phép [[thị thực]] để tham dự lễ trao giải.{{sfn|Winehouse, Mitch}}<ref>Gamboa, Glenn (ngày 11 tháng 2 năm 2008). {{Wayback|date= 20080213213543 |url= http://www.newsday.com/entertainment/music/ny-etgrammy0211,0,1561599.story |title= Amy Winehouse takes home 5 Grammy Awards |df= yes}}. ''[[Newsday]]''. Lưu trữ ngày 11 tháng 2, 2014.</ref> Sau khi trình diễn, lượng doanh thu của album đã tăng lên đáng kể, đã giúp ''Back to Black'' đạt ngôi Á quân trên ''Billboard'' 200, sau khi chỉ đạt vị trí thứ 7 tạitrước đó.<ref>Gamboa, Glenn (ngày 20 tháng 2 năm 2008). {{Wayback|date= 20080612024736 |url= http://latimesblogs.latimes.com/extendedplay/2008/02/winehouse-hanco.html |title= Winehouse, Hancock see post-Grammy bump |df= yes}}. ''[[Los Angeles Times]]''. ngày 20 tháng 2 năm 2008. Lưu trữ ngày 13 tháng 2, 2014.</ref> Vào ngày 13 tháng 1, năm 2008, ''Back to Black'' đã chiếm giữ ngôi đầu của ''Billboard'' Pan European Charts trong suốt ba tuần lễ liền.<ref>{{chú thích web|first= Paul |last= Sexton |work= Billboard |url= http://www.billboard.com/articles/news/1046827/macdonald-bumps-radiohead-from-uk-album-chart |title= Macdonald Bumps Radiohead From U.K. Album Chart. |publisher= Prometheus Global Media |date= ngày 14 tháng 1 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref>
 
Một phiên bản đặc biệt của ''Back to Black'' đã đạt ngôi đầu bảng tại Anh Quốc vào ngày 2 tháng 3, năm 2008. Phiên bản gốc của album đã đạt đến vị trí thứ 30 trong tuần lễ thứ 68 xuất hiện trên bảng xếp hạng, trong khi ''Frank'' lại đang nằm ở vị trí thứ 35.<ref>{{chú thích web|url= http://www.nme.com/news/amy-winehouse/34822 |title= Amy Winehouse back on top of UK album chart |work= NME |publisher= IPC Media |date= ngày 2 tháng 3 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Tính đến ngày 12 tháng 3, album đã đạt ngưỡng 2,.467,.575 bản, với 318,.350 bản đã được tiêu thụ chỉ trong 10 tuần trước đó, và đã lần đầu tiên đưa album này lọt vào danh sách các album bán chạy nhất thế kỉ thứ 21 tại Anh Quốc.<ref>{{chú thích web|url= http://www.nme.com/news/amy-winehouse/35087 |work= NME |publisher= IPC Media |title= Amy Winehouse enters biggest sellers list |date= 1ngày 2 tháng 3 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 7 tháng 4, ''Back to Black'' đã trở lại vị trí đầu bảng trên ''Billboard'' Pan European Charts trong tuần lễ thứ 6 liên tiếp.<ref>{{chú thích web|first= Paul |last= Sexton |title= R.E.M. Earns Eighth U.K. No. 1 Album |url= http://www.billboard.com/articles/news/1045945/rem-earns-eighth-uk-no-1-album |date= ngày 7 tháng 4 năm 2008 |work= Billboard |publisher= Prometheus Global Media |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> ''Back to Black'' cũng đã trở thành album bán chạy thứ 7 trên toàn cầu vào năm 2008.<ref>{{chú thích|first= Urmee |last= Khan |title= Coldplay and Duffy among British acts dominating top ten global albums of 2008 |url= http://www.telegraph.co.uk/culture/music/rockandjazzmusic/4640295/Coldplay-and-Duffy-among-British-acts-dominating-top-ten-global-albums-of-2008.html |newspaper= The Telegraph |date= ngày 16 tháng 2 năm 2009 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref><ref name="Times">{{Wayback|date= 20110612002523 |url= http://business.timesonline.co.uk/tol/business/movers_and_shakers/article4656420.ece |title= Business big shot: Amy Winehouse |df= yes}}. ''The Times''. The Sunday Times. ngày 2 tháng 9 năm 2008. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref>
 
Trong lễ trao giải [[Ivor Novello Awards]] 2008, Winehouse đã trở thành nghệ sĩ đầu tiên được đề cử 2 lần cho hạng mục đứng đầu, "Bài hát có lời và nhạc xuất sắc nhất". Cô đã giành chiến thắng tại hạng mục này với bài hát "Love Is a Losing Game" và đã được đề cử cho bài "You Know I'm No Good".<ref>Quinn, Ben (ngày 23 tháng 5 năm 2008). {{Wayback|date= 20081123040132 |url= http://entertainment.timesonline.co.uk/tol/arts_and_entertainment/music/article3987686.ece |df= yes |title= Amy Winehouse misses beat for Ivor Novello award}}. ''The Times''. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref> "Rehab", bài hát đã giành chiến thắng tại giải Novello cho "Bài hát đương đại xuất sắc nhất" vào năm 2006, lại tiếp tục được đề cử vào năm 2008 cho "Bài hát Anh Quốc bán chạy nhất".<ref>{{chú thích báo|first= Owen |last= Gibson |url= http://www.theguardian.com/music/2008/apr/22/amywinehouse.awardsandprizes |title= Novello first for Winehouse |newspaper= The Guardian |date= ngày 22 tháng 4 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Winehouse còn được đề cử cho [[MTV Europe Music Awards|MTV Europe Award]] cho hạng mục "Nghệ sĩ của năm".<ref>{{chú thích báo|title= MTV nods for Coldplay and Duffy |publisher= BBC News Online |date= ngày 29 tháng 9 năm 2008 |url= http://news.bbc.co.uk/1/hi/entertainment/7640387.stm |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Một DVD tài liệu dài 78 phút mang tên ''Amy Winehouse – The Girl Done Good: A Documentary Review'', đã được phát hành vào ngày 14 tháng 4, năm 2008. Bộ phim tài liệu này đã có bao gồm nhiều buổi phỏng vấn với những người quen biết cô từ nhỏ, đã giúp cô đạt danh tiếng, những chuyên gia nhạc jazz, cũng như những khách mời đặc biệt của làng nhạc và văn hóa đại chúng.<ref>
*Shamrow, Alisa. {{Wayback|date= 20080509180605 |url= http://www.ugo.com/ugo/html/article/?id=18527&sectionId=54 |df= yes |title= Amy Winehouse – The Girl Done Good DVD Review}}. [[UGO Networks|UnderGroundOnline]]. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.
*{{chú thích web|url= http://www.amazon.co.uk/dp/B0015WJC2Y |title= Amy Winehouse – The Girl Done Good [DVD] [2008] |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012 |publisher= [[Amazon.com|Amazon.co.uk]]}}</ref> Một đoạn clip nhạc của Winehouse cũng đã xuất hiện trong "Roots and Influences", nhằm giới thiệu về [[Đại sảnh Danh vọng Rock and Roll]], mở cửa vào tháng 12, năm 2008. Đoạn trích dẫn bắt đầu từ [[Billie Holiday]] đến [[Aretha Franklin]], [[Mary J. Blige]] và cuối cùng là Winehouse.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.nj.com/entertainment/music/index.ssf/2008/12/annex_to_clevelands_rocknroll.html |first= Jay
|last= Lustig |title= Annex to Cleveland's rock'n'roll shrine opens in Manhattan |work= [[The Star-Ledger]] |publisher= [[NJ.com]] |date= ngày 4 tháng 12 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo|url= http://www.upi.com/Entertainment_News/2009/03/13/Poll_Americans_embrace_UK_music/UPI-72521236999658/ |title= Poll: Americans embrace U.K. music |date= ngày 13 tháng 3 năm 2009 |agency= [[United Press International]] |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Winehouse đãcòn trình diễn cùng [[Rhythms del Mundo]] trong một bản thể hiện lại bài hát "[[Cupid (bài hát của Sam Cooke)|Cupid]]" của [[Sam Cooke]], có nằm trong album quyên góp ''Artists Project Earth'' đã được ra mắt vào ngày 13 tháng 7, năm 2009.<ref>
*{{chú thích web|url= http://www.apeuk.org/music/rdm-classics |title= RDM – Classics |publisher= Apeuk.org |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}
*{{Wayback|date= 20090616075030 |url= http://www.rhythmsdelmundo.com/classics/ |df= yes |title= Rhythms Del Mundo Classic}}. RhythmsDelmundo.com. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref>
 
Vào ngày 20 tháng 2, 2008, Winehouse đã trình diễn bài hát "Valerie" cùng Mark Ronson, theo sau bằng bài hát "Love Is a Losing Game" tại lễ trao giải BRIT Awards năm 2008.<ref>{{chú thích web|url= http://www.webcitation.org/5VlXm14MZ |title= Winehouse, McCartney Play at Brit Awards |first= Jill |last= Lawless |publisher= [[Associated Press]] |date= ngày 20 tháng 2 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Tại Paris, cô đã trình diễn tại lễ khai trương cho một cửa hàng [[Fendi]].<ref>{{chú thích báo|url= http://www.upi.com/Entertainment_News/2008/03/03/Amy_Winehouse_performs_at_Fendi_opening/UPI-79671204553055/ |title= Amy Winehouse performs at Fendi opening |agency= United Press International |date= ngày 3 tháng 3 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Cho dù đã được cha ruột, nhà quản lí và nhiều thành viên khác trong đội ngũ lưu diễn ra sức ngăn cản, Winehouse vẫn đã tham gia trình diễn tại ngày hội [[Rock in Rio Lisboa]] tại Bồ Đào Nha vào tháng 5, năm 2008.<ref name="RS"/> Mặc cho khán đài vẫn còn chưa chuẩn bị do cô đến trễ và giọng hát của cô đêm đó gặp nhiều vấn đề, thì khán giả vẫn tỏ ra nồng nhiệt với cô. Ngoài các bài hát của mình, cô còn trình diễn lại hai bài hát của nhóm [[The Specials]].<ref name="Rock in Rio">{{chú thích báo|first= Alison |last= Roberts |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7428887.stm |title= Winehouse performs gig in Lisbon |publisher= BBC News Online |date= ngày 31 tháng 5 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Cô cũng đã tham gia trình diễn tại bữa tiệc sinh nhật lần thứ 90 của cố tổng thống [[Nelson Mandela]] tại [[Hyde Park, London|Hyde Park]], Luân Đôn vào ngày 27 tháng 6,<ref>{{chú thích báo|url= http://www.upi.com/Entertainment_News/2008/06/28/Winehouse_performs_at_Mandela_concert/UPI-33751214626476/ |title= Winehouse performs at Mandela concert |agency= United Press International |date= 2ngày 8 tháng 6 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> và tiếp tục trình diễn tại Ngày hội Glastonbury vào ngày hôm sau.<ref>{{chú thích báo|url= http://www.telegraph.co.uk/culture/culturenews/3555424/Glastonbury-Amy-Winehouse-seems-to-scuffle-with-fan.html |title= Glastonbury: Amy Winehouse seems to scuffle with fan |newspaper= The Telegraph |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 12 tháng 7, cô đã được đón nhận nồng hậu khi trình diễn suốt 50 phút tại [[Oxegen|Ngày hội Oxegen]],<ref>{{Wayback|date= 20090717080211 |url= http://www.irishtimes.com/newspaper/breaking/2008/0712/breaking38.htm |df= yes |title= Flawless performance for troubled Winehouse}}. ''[[The Irish Times]]''. ngày 7 tháng 7 năm 2008. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref> và hơn 14 bài hát tại [[T in the Park]] vào ngay ngày hôm sau.<ref>{{chú thích web|url= http://www.nme.com/news/amy-winehouse/38110 |title= Amy Winehouse makes Blake dedication at T In The Park |work= NME |publisher= IPC Media |date= ngày 13 tháng 7 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 16 tháng 8, cô đã trình diễn tại chặng [[Staffordshire]] của Ngày hội V, và tại chặng [[Chelmsford]] vào ngày tiếp sau đó. Những người thực hiện đã cho rằng Winehouse chính là người đã lôi kéo được nhiều người đến ngày hội hôm đó, dù vậy, buổi diễn đã nhận được những phản hồi trái chiều từ khán giả.<ref>{{chú thích báo|first= Ian |last= Youngs |publisher= BBC News Online |url= http://news.bbc.co.uk/2/hi/entertainment/7567238.stm |title= United front for The Verve at V |date= ngày 18 tháng 8 năm 2008 |accessdate= ngày 26 tháng 12 năm 2012}}</ref> Vào ngày 6 tháng 9, cô đã trình diễn [[Bestival Saturday 2008]], nơi mà cả chương trình đã diễn ra quá giờ do cô đã đến trễ mất gần 1 tiếng.<ref>Dalton, Stephen (ngày 8 tháng 9 năm 2008). {{Wayback|date= 20110615131735 |df= yes |title= Bestival on the Isle of Wight |url= http://www.irishtimes.com/newspaper/breaking/2008/0712/breaking38.htm}}. ''The Times''. The Sunday Times Magazine. ngày 7 tháng 7 năm 2008. Lưu trữ ngày 29 tháng 5, 2014.</ref>
 
===2009–11: Những dự án sau cùng trước khi mất===